https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/issue/feed Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 2025-11-28T11:06:08+00:00 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUE J. Sci.) journal@hcmue.edu.vn Open Journal Systems <p><strong>TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HCMUE J. SCI.)</strong></p><p><strong> </strong></p><p>v <strong>Thông tin chung</strong></p><p><strong>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUE J. Sci.)</strong> là một Tạp chí mở, được phản biện kín hai chiều và xuất bản định kì (01 kì/ tháng).</p><p>Mục đích của <strong>HCMUE J. Sci.</strong> là góp phần vào sự phát triển và phổ biến kiến thức đa ngành về khoa học, giáo dục và các lĩnh vực khác để tăng cường đối thoại giữa các học giả, các nhà nghiên cứu và các học viên. Tạp chí rất mong nhận được các bản thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu mới và có ý nghĩa khoa học cao. Tất cả các bản thảo của bài báo gửi đến Tạp chí phải là kết quả nghiên cứu gốc, cả về mặt thực nghiệm hay lí thuyết, chưa từng được công bố. Các bản thảo gửi đến phải tuân thủ các quy định của Tạp chí và không được đồng thời đến các tạp chí khác. Bản thảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên sẽ được thẩm định bởi các chuyên gia.</p><p>v <strong>Giới thiệu về tạp chí</strong></p><p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> là một Tạp chí đa ngành được tài trợ bởi Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn mang đến cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và độc giả những thành tựu mới nhất trong các lĩnh vực khoa học cũng như tạo cho họ những điều kiện thuận lợi nhất để trao đổi học thuật. Tuân thủ các chính sách truy cập mở, các tài liệu được xuất bản có thể được sao chép và phổ biến mà không cần xin phép nhưng phải đưa ra trích dẫn đầy đủ, chính xác về nguồn gốc tài liệu. <strong>HCMUE J. Sci.</strong> công bố các kết quả nghiên cứu khoa học gốc bằng một trong bốn ngôn ngữ: tiếng Việt/ tiếng Anh/ tiếng Pháp hay tiếng Trung Quốc.</p><p>v <strong>Tuyên bố về đạo đức xuất bản</strong><strong></strong></p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> cam kết duy trì các tài liệu nghiên cứu gốc với chất lượng cao nhất. Tất cả các bản thảo được chấp nhận để xuất bản sẽ phải chịu sự kiểm duyệt nghiêm ngặt. Bất kì bản thảo nào bị nghi ngờ là đạo văn, giả mạo và tác giả không chính xác sẽ không được xuất bản. https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4496 ENGLISH-MAJOR FRESHMEN’S PERCEPTION OF LEARNING MOTIVATION AND SELF-EFFICACY ON THEIR LISTENING COMPREHENSION 2025-02-25T10:12:49+00:00 Đỗ Thuận Giang dtgiang.uneti@gmail.com This research aims to analyze how learning motivation and self-efficacy are interpreted among first-year students who are majoring in English, concentrating on developing students’ English listening comprehension.. The research integrates both quantitative data in the form of questionnaires and qualitative data through semi-structured interviews in a mixed-methods way. The results indicate the existence of diverse factors influencing the level of motivation, and in particular instrumental motivation is shown to be the most pervasive but equally sizeable intrinsic and integrative motivation is present. Self-efficacy was moderate to high across levels of control except with regard to the ability of the students to listen and comprehend which was believed to be high. The peculiar circumstances of English students such as those majoring in English were also brought to the fore especially concerning how motivation and self-efficacy were exhibited in them. Contextual factors such as internship experiences as well as English media consumption also appeared to have significant effects on these psychological constructs. This study adds to existing literature with understanding of the motivational and self-efficacy dynamics of students that major in English in Vietnam and contribute to the teaching methodology or designing the curricula for teaching English language in higher education institutions. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4666 CHẤN THƯƠNG VÀ KHỦNG HOẢNG CĂN TÍNH TRONG TIỂU THUYẾT KAFKA BÊN BỜ BIỂN CỦA MURAKAMI 2025-05-22T09:15:00+00:00 Ngô Thị Thu Thủy Marjorie.thuy85@gmail.com Kafka bên bờ biển của Haruki Murakami là cuốn tiểu thuyết siêu thực bao trùm chủ đề chấn thương và khủng hoảng căn tính. Trong tiểu thuyết này, Murakami khám phá tác động sâu sắc của bạo lực và chấn thương đối với cuộc sống của hai nhân vật Kafka Tamura và Nakata, thể hiện qua cơ chế phân ly bản ngã trong ý thức của hai nhân vật. Bạo lực trong câu chuyện tiềm ẩn dưới nhiều hình thức khác nhau, gây ra những chấn thương nghiêm trọng, đặc biệt đối với sự định vị bản sắc cá nhân con người, trong bối cảnh mà thanh thiếu niên Nhật Bản đang phải đối mặt với các vấn đề xã hội và tâm lý để xây dựng danh tính của mình. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5236 RỖNG VÀ KHÔNG TRONG TẬP TRUYỆN NGẮN "NGƯỜI ĐÀI BẮC" QUA PHƯƠNG DIỆN KẾT CẤU KHÔNG GIAN: MỘT CÁCH TIẾP CẬN HIỆN TƯỢNG HỌC VÀ BẢN THỂ HỌC 2025-09-17T10:04:22+00:00 Phạm Trần Như Ái aiptn@hcmue.edu.vn TS Phan Thu Vân vanpth@hcmue.edu.vn TS Bùi Trần Quỳnh Ngọc ngocbtq@hcmue.edu.vn Trong phạm vi bài viết, rỗng được triển khai như hệ quả và biểu hiện của tâm thế lưu vong. “Không” được quy chiếu với tinh thần triết mỹ Thiền – Không. Mối quan hệ giữa rỗng và không là mối quan hệ giữa hiện tượng học và bản thể học. Hai phạm trù này không mâu thuẫn mà song hành như hai tầng biểu hiện giao cắt trên cùng một xác thân lưu vong, cho thấy căn tính phức tạp (do con người Á Đông chịu ảnh hưởng sâu sắc của lưu vong nhưng vẫn mang vết tích bản thể Đông phương). Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hậu thuộc địa, việc khảo sát trạng thái rỗng hậu lưu vong và khả năng “trở về với không” là hướng nghiên cứu cần thiết. Người Đài Bắc (Bạch Tiên Dũng) là thực hành văn chương để lưu giữ một giai đoạn lịch sử dân tộc và một căn tính Trung Hoa mà trong đó “rỗng” và “không” là ngôn ngữ truyền tải. Không gian Người Đài Bắc mang tính chất vừa che chở vừa giam cầm con người. Bài viết phân tích sự rỗng trong (1) không gian kết nối với hiện tại Đài Bắc, (2) không gian kết nối với quá khứ Trung Hoa và (3) không gian gương – kết nối với chính mình. Thay vì khép lại không gian lưu vong với bất lực, tuyệt vọng, Bạch Tiên Dũng mở ra tầng không gian khác đầy tính khai thị của “không” – đây chính là điểm đặc biệt của ông so với các trang văn về lưu vong khác. Không gian trong truyện ngắn Bạch Tiên Dũng có khả năng khai mở tinh thần vô phân biệt (Tề vật) và mỹ học tàn phai. Bạch Tiên Dũng không chỉ viết về lưu vong (cảm thức một giai đoạn lịch sử), ông viết cả về tinh thần phương Đông (căn tính dân tộc). Nói cách khác, trọng tâm của Bạch Tiên Dũng là cả hiện tượng học (rỗng) và bản thể học (không), tạo nên bức tranh toàn vẹn về tình cảnh lưu vong của người Đại lục. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5256 LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU LIÊN NGÀNH VĂN HỌC VÀ ÂM NHẠC: TỔNG QUAN CÁC CÁCH TIẾP CẬN VÀ THUẬT NGỮ TRỌNG YẾU 2025-10-21T02:59:23+00:00 Trần Văn Lập vlap.tran@gmail.com TS Nguyễn Hữu Nghĩa nghianh@hcmue.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu này hệ thống hóa lịch sử phát triển của xu hướng nghiên cứu liên ngành văn học và âm nhạc phương Tây, qua đó chứng minh cho luận đề cốt lõi rằng sự vận động của lĩnh vực này có thể được diễn giải theo một mạch logic về phương pháp luận. Khởi đầu từ phương pháp so sánh hình thức đến việc xây dựng hệ thống phân loại cấu trúc; địa hạt nghiên cứu này, về sau, đã thực hiện một bước ngoặt diễn giải sang nghiên cứu văn hóa, và cuối cùng được tổng hợp trong khung lý thuyết liên phương tiện. Bằng việc phác họa bản đồ lý thuyết, nghiên cứu cung cấp một bộ thuật ngữ công cụ và những gợi ý bước đầu cho không gian học thuật Việt Nam. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5281 NĂNG LỰC SỐ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH: NGHIÊN CỨU Ở MỘT TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI PHƯỜNG CẦU KIỆU, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2025-10-02T08:38:31+00:00 TS Nguyễn Đắc Thanh thanhnd@hcmue.edu.vn Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục, việc đánh giá năng lực số (NLS) của học sinh phổ thông trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và Khung năng lực số cho người học (Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT). Bài báo tập trung khảo sát thực trạng năng lực số của 324 học sinh tại một trường trung học cơ sở tại phường Cầu Kiệu, thành phố Hồ Chí Minh trong học tập môn Tiếng Anh. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi về 6 miền năng lực thành phần gồm khai thác dữ liệu và thông tin, giao tiếp và hợp tác, sáng tạo nội dung số, an toàn, giải quyết vấn đề và ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Kết quả cho thấy, học sinh tự đánh giá năng lực số ở mức độ Trung cấp, thành thạo các kĩ năng khai thác thông tin và an toàn số, nhưng còn hạn chế ở năng lực sáng tạo nội dung số và ứng dụng trí tuệ nhân tạo một cách linh hoạt. Nghiên cứu khuyến nghị nhà trường tích hợp các dự án học tập gắn với công cụ trí tuệ nhân tạo và tăng cường giáo dục đạo đức số để nâng cao năng lực số toàn diện cho học sinh. Nghiên cứu hi vọng không chỉ lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu năng lực số cấp Trung học cơ sở mà còn đóng góp vào hoạch định chính sách và chiến lược giáo dục số phù hợp, thúc đẩy năng lực học sinh trở thành công dân số toàn diện và năng động. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5251 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CHO SINH VIÊN TRONG KỶ NGUYÊN VƯƠN MÌNH CỦA DÂN TỘC 2025-09-17T08:58:14+00:00 Nguyễn Linh Phong phongnl@hcmue.edu.vn GS TS Huỳnh Văn Sơn sonhv@hcmue.edu.vn Nguyễn Vĩnh Khương Trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam, sức mạnh nội tại là yếu tố then chốt quyết định đến sự bức phá phát triển đất nước. Bên cạnh tiềm lực vật chất, sức mạnh chính trị - tinh thần cùng với trạng thái tâm lý chung của toàn xã hội giữ vai trò quan trọng. Một trong những cội nguồn sức mạnh ấy chính là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam và hoạt động giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho các giai tầng trong xã hội qua các thời kỳ cách mạng. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nhóm tác giả tổng hợp nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục chủ nghĩa yêu nước, khảo sát thực trạng theo yêu cầu nghiên cứu điển hình để làm cơ sở kiến nghị 03 giải pháp tiếp tục vận dụng hiệu quả tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho sinh viên trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4504 Formation of new form of two-dimensional germanene on h-BN substrate 2024-10-15T21:14:20+00:00 Nguyễn Hoàng Giang nhgiang@hcmut.edu.vn Formation of the new two-dimensional (2D) germanene by deposition from the gaseous-like state onto the 2D hexagonal boron nitride substrate is studied via molecular dynamics simulations. This new form of 2D germanene has a triangular honeycomb structure and we call this new form ‘triangular honeycomb 2D germanene’ (trh-2D germanene). The atomic structure of this trh-2D germanene is analyzed in details by considering the coordination number and bond-angle distributions, ring statistics, interatomic distance distribution, buckling and/or rippling of the sample. In addition, our density functional theory (DFT) calculations validate the existence of trh-2D germanene in both buckled and flat forms on the h-BN substrate, as well as in free-standing configurations. While the buckled trh-germanene exhibits greater stability than its flat counterpart, it remains less stable than conventional h-germanene Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5018 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỌC SÂU TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI 2025-10-19T04:04:25+00:00 Thạc sĩ Thịnh Nguyễn Văn it10hcmue@gmail.com Ngày nay với sự phát triển của y học hiện đại, bệnh nhân ung thư phổi ngày càng được phát hiện sớm. Tuy nhiên, chỉ khoảng 30% bệnh nhân trong số này có khả năng phẫu thuật để điều trị tốt hơn. Một số loại ung thư phổi được xác định bởi loại tế bào có thể phát hiện dưới kính hiển vi là khoảng 85% số trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ và còn lại là ung thư phổi tế bào nhỏ. Nghiên cứu đề xuất việc cải tiến mô hình Unet để phát hiện và chẩn đoán bệnh ung thư phổi dựa trên tập dữ liệu IQ-OTH/NCCD cho kết quả tốt hơn so với các phương pháp học sâu khác như VGG-16, ResNet-50, NasNet Mobile, ViT. Từ khóa: phương pháp học sâu, chẩn đoán ung thư phổi, mô hình Unet. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5160 FUSED-A: MÔ HÌNH ĐA LUỒNG DỰA TRÊN CƠ CHẾ CHÚ Ý ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG 2025-10-19T04:02:16+00:00 TS Nguyễn Viết Hưng hungnv@hcmue.edu.vn Bạo lực học đường là một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh và chất lượng môi trường giáo dục. Tuy nhiên, hầu hết nghiên cứu hiện tại tập trung vào bạo lực trong bối cảnh công cộng hoặc điện ảnh, vốn khác biệt đáng kể với hành vi bạo lực học đường – thường tinh vi và khó quan sát. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt dữ liệu chuyên biệt cũng là rào cản lớn trong việc phát triển hệ thống giám sát hiệu quả. Để khắc phục những hạn chế này, nghiên cứu đề xuất FUSED-A, một kiến trúc học sâu đa luồng tích hợp đặc trưng không gian–thời gian từ chuỗi ảnh RGB và dữ liệu khung xương 2D thông qua cơ chế Guided Dot-Product Attention. Mô hình cho phép học tương quan giữa chuyển động cơ thể và ngữ cảnh hình ảnh, giúp tăng cường độ chính xác trong nhận diện hành vi. Đồng thời, bộ dữ liệu EduSafe-Early được xây dựng với 10 lớp hành động nhằm phục vụ phát hiện sớm hành vi bất thường. Các thực nghiệm cho thấy FUSED-A vượt trội so với nhiều phương pháp hiện đại, mở ra hướng tiếp cận hiệu quả cho các hệ thống giám sát bạo lực học đường thông minh và ứng dụng thực tiễn cao. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5271 MỐI QUAN HỆ GIỮA TRẢI NGHIỆM BẤT LỢI THỜI THƠ ẤU, TÍNH CẦU TOÀN, TRẦM CẢM VÀ SỰ HÀI LÒNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 2025-11-24T07:19:39+00:00 Lê Trúc Vy vytrucle.judy@gmail.com Trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần và sự phát triển nhân cách ở giai đoạn trưởng thành. Nghiên cứu này khảo sát người trưởng thành Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, kết quả cho thấy trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu có mối liên hệ đáng kể với tính cầu toàn, triệu chứng trầm cảm và mức độ hài lòng cuộc sống. Bên cạnh đó, tính cầu toàn cũng dự đoán các triệu chứng trầm cảm. Các kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện và can thiệp sớm, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để phát triển các chương trình hỗ trợ tâm lý nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần và chất lượng sống của người trưởng thành tại Việt Nam đã trải qua thời thơ ấu bất lợi. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5003 Tiếng Pháp 2025-07-09T09:57:20+00:00 Lâm Cẩm Thu camthu1899@gmail.com Mặc dù mạo từ là một thành phần ngữ pháp quan trọng trong tiếng Pháp, song việc giảng dạy và học tập chủ điểm ngữ pháp này lại đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt đối với học sinh học tiếng Pháp như ngoại ngữ thứ hai. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát việc dạy mạo từ tại các trường trung học phổ thông ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua phân tích chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2 và các cuộc phỏng vấn với giáo viên, nghiên cứu này vừa hướng đến cung cấp cái nhìn tổng quan về bối cảnh dạy tiếng Pháp ngoại ngữ 2, vừa làm rõ vị trí của mạo từ trong chương trình. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải trong quá trình dạy và học các yếu tố ngữ pháp này, từ đó thu thập dữ liệu làm cơ sở đề xuất các biện pháp khắc phục. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4752 Sử dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy và học ngoại ngữ: Một nghiên cứu so sánh 2025-03-31T10:02:46+00:00 Nguyễn Hoàng Dương duongnh@hanu.edu.vn Phạm Ngọc Thạch thachpn@hanu.edu.vn Đinh Thị Hải haidt@hanu.edu.vn Nghiên cứu này được thực hiện nhằm so sánh ý kiến của giảng viên và sinh viên về sử dụng công cụ trí tuệ nhân tạo trong dạy và học ngoại ngữ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát với khoảng 200 giảng viên và 700 sinh viên về việc sử dụng các công cụ AI phổ biến, hiểu biết năng lực, mức độ họ sử dụng AI trong việc dạy và học ngoại ngữ cũng như quan điểm của họ về hiệu quả của AI trong việc dạy và học kỹ năng, thành tố ngôn ngữ. Chúng tôi sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả và suy luận nhằm so sánh ý kiến của giảng viên và sinh viên về các vấn đề nêu trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác nhau mang ý nghĩa thống kê giữa giảng viên và sinh viên về tác dụng của AI trong việc dạy và học các kỹ năng, thành tố ngôn ngữ; đồng thời có mối tương quan giữa các yếu tố về hiểu biết, năng lực sử dụng và mức độ sử dụng AI cho dạy và học ngoại ngữ. Nghiên cứu này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với xu hướng sử dụng AI trong hoạt động dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5165 NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TỈNH AN GIANG TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 – THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC 2025-08-08T09:45:09+00:00 PGS. TS. PGS TS Dương Thị Hồng Hiếu hieudth@hcmue.edu.vn ThS Nguyễn Hoàng Thiện thiennho@hcmue.edu.vn ThS Trương Quốc Thắng thangtq@hcmue.edu.vn Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh An Giang (Kiên Giang cũ) trong quá trình triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Nghiên cứu sử dụng thiết kế hỗn hợp, kết hợp khảo sát định lượng (9.076 giáo viên) và phỏng vấn sâu, nhằm phản ánh bức tranh toàn diện về thực trạng và những thách thức đối với giáo viên. Kết quả cho thấy đội ngũ giáo viên đã bước đầu hình thành được một số năng lực cốt lõi như lập kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực; đổi mới phương pháp và sử dụng công cụ đánh giá mới. Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn gặp khó khăn trong phát triển chuyên môn liên tục và việc vận dụng kiến thức bồi dưỡng vào thực tiễn lớp học, đặc biệt ở các năng lực gắn với yêu cầu đổi mới như dạy học tích hợp, phân hóa, tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhất là ở bậc trung học phổ thông. Những phát hiện này là cơ sở quan trọng để xây dựng các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với đặc thù của tỉnh. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5261 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI” MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 2025-11-14T08:07:22+00:00 Nguyễn Văn Nghĩa nguyenvannghiasp@gmail.com TÓM TẮT Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là một trong các mục tiêu trọng tâm và xuyên suốt trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trong dạy học chủ đề “Năng lượng và sự biến đổi” môn Khoa học tự nhiên 6, có nhiều phương pháp khác nhau để phát triển năng lực này, trong đó việc sử dụng bài tập có nhiều cơ hội thuận lợi. Bài báo tập trung vào thiết kế và sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong dạy học chủ đề “Năng lượng và sự biến đổi” môn Khoa học tự nhiên lớp 6. Nghiên cứu đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng bài tập gắn liền với bối cảnh thực tiễn, kết hợp đề xuất cấu trúc các hành vi và tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức phù hợp với đặc điểm học sinh trung học cơ sở. Thực nghiệm sư phạm được triển khai nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của quy trình này. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng các bài tập thiết kế theo hướng phát triển năng lực giúp nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời tăng cường sự tích cực và hứng thú học tập của học sinh. Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đổi mới phương pháp dạy học Khoa học tự nhiên trong giáo dục phổ thông hiện nay. Từ khóa: Bài tập; Năng lực vận dụng kiến thức; Năng lượng và sự biến đổi; Khoa học tự nhiên 6 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5285 KHẢO SÁT CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM HÓA SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM Ở VIỆT NAM 2025-10-29T04:08:19+00:00 Nguyễn Tiến Huỳnh nguyentienhuynh@ump.edu.vn TS Van Triet vanhytriet@ump.edu.vn TS HUỲNH Liem nguyentienhuynh@ump.edu.vn TS Văn Thúy nguyentienhuynh@ump.edu.vn CN Lê Tùng lttung@ump.edu.vn CN Đậu Xuyến dauthixuyen@ump.edu.vn CN Bùi Xuân btlxuan@ump.edu.vn CN Trần Tỉnh tvtinh@ump.edu.vn Ths Nguyễn Thùy nguyenthithuy@ump.edu.vn Ths Nguyễn Tú nguyenhacamtu@ump.edu.vn CN Nguyễn Diễm nguyentienhuynh@ump.edu.vn Ths Trần Khoa nguyentienhuynh@ump.edu.vn CN Nguyễn Phú nguyentienhuynh@ump.edu.vn Ths Nguyễn Phúc htdiemphuc@ump.edu.vn Giới thiệu: Khảo sát này nhằm đánh giá kết quả chương trình ngoại kiểm hóa sinh và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả không đạt của các phòng xét nghiệm tham gia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ các phòng xét nghiệm tham gia chương trình ngoại kiểm hóa sinh từ tháng 10/2024 đến tháng 02/2025 được đưa vào phân tích. Nghiên cứu được thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng dữ liệu từ năm đợt ngoại kiểm liên tiếp. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phép kiểm Chi-square và ANOVA nhằm xác định sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm. Kết quả tổng cộng có 240 phòng xét nghiệm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam tham gia với 15 thông số xét nghiệm hóa sinh được đánh giá. Thảo luận và Kết luận: Tỷ lệ kết quả không đạt có sự biến động giữa các phương pháp và các đợt ngoại kiểm. Ba nguyên nhân chính dẫn đến kết quả không đạt gồm: sự cố thiết bị hoặc thiếu hiệu chuẩn, bảo dưỡng định kỳ (21,18%); sử dụng hóa chất từ bên thứ ba (17,56%); và thiếu xác nhận giá trị sử dụng (16,47%). Trước khi xét nghiệm, trên 90% mẫu đạt yêu cầu về nhiệt độ và tình trạng đóng gói. Tuy nhiên, có tới 76,47% phòng xét nghiệm sử dụng hệ thống mở và 64,70% không rõ tình trạng xác nhận giá trị sử dụng. Phần lớn các đơn vị có thực hiện rà soát khi phát hiện sai lệch (81,18%), dựa vào chỉ số SDI để đánh giá (90,59%) và tham gia đào tạo liên tục (71,76%). Kết quả cho thấy chương trình ngoại kiểm đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa quy trình, nâng cao năng lực và độ tin cậy của các phòng xét nghiệm. Từ khóa: Ngoại kiểm, hóa sinh, khảo sát, nguyên nhân ngoại kiểm không đạt Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4855 TỔNG HỢP VẬT LIỆU MOF-801 VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION CHROMIUM (VI) ĐỘC HẠI TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 2025-04-15T07:32:49+00:00 Nguyễn Văn Mỷ mynv@hcmue.edu.vn Đặng Hoàng Dương mariaduongdang@gmail.com Nguyễn Hồng Phương Vi vivi6820009@gmail.com Nguyễn Hoàng Quốc Huy nhqhuy194@gmail.com Nguyễn Thanh Phước Anh nguyenthanhphuocanh550@gmail.com Trong nghiên cứu này, vật liệu MOF-801 mang tâm kim loại zirconium đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp nhiệt dung môi dựa trên sự kết hợp của linker fumaric acid và muối Zr4+. Các tính chất đặc trưng của vật liệu MOF-801 được phân tích bởi các phép phân tích hoá lí như nhiễu xạ tia X, phổ hồng ngoại biến đổi Fourier, phân tích nhiệt trọng lượng, kính hiển vi điện tử quét và truyền qua. Đáng chú ý, dung lượng hấp phụ Cr(VI) cực đại của vật liệu MOF-801 đạt 103,9 mg·g-1 tại pH = 2. Đặc biệt, quá trình hấp phụ Cr(VI) bởi vật liệu MOF-801 là một quá trình hấp phụ hoá học vì tuân theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và mô hình động học biểu kiến bậc 2 với hệ số tin cậy cao. Thêm vào đó, hiệu suất hấp phụ Cr(VI) của vật liệu được duy trì sau bảy chu kì tái sử dụng liên tiếp và độ bền cấu trúc vẫn giữ nguyên sau quá trình giải hấp phụ Cr(VI). Từ các kết quả đã thực hiện cho thấy vật liệu MOF-801 là một chất hấp phụ có tiềm năng lớn trong xử lí hiệu quả ion Cr(VI) độc hại trong nước thải tại điều kiện thực tế. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5193 THÀNH PHẦN LOÀI CÁ VÀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN Ở SÔNG PHAN, TỈNH LÂM ĐỒNG, VIỆT NAM, TRONG MÙA KHÔ NĂM 2025 2025-10-23T04:02:58+00:00 Hoàng Thị Phương Phúc hoang.t.phuong.phuc294@gmail.com TS Nguyễn Thị Thu Hà hatuong96@gmail.com PGS. TS Tống Xuân Tám tamtx@hcmue.edu.vn Nghiên cứu này khảo sát thành phần loài và phân bố cá ở lưu vực sông Phan, tỉnh Lâm Đồng (trước đây thuộc tỉnh Bình Thuận) vào mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2025. Mẫu cá được thu thập có hệ thống tại 3 điểm đại diện cho thượng, trung và hạ lưu sông, kết hợp ghi nhận các yếu tố môi trường như độ mặn và độ pH. Kết quả xác định tổng cộng 92 loài, thuộc 77 giống, 57 họ và 24 bộ và 2 lớp. Sự xuất hiện của lớp cá mang tấm Elasmobranchii và nhiều họ cá biển trong bộ Cá Vược (Perciformes) phản ánh hệ sinh thái đặc thù vùng hạ lưu cửa sông có sự giao thoa giữa cá nước ngọt, nước lợ và cá biển di cư. Sự phân bố loài giữa các bộ thể hiện sự không đồng đều rõ rệt, với một số bộ chiếm ưu thế về số lượng loài, trong khi nhiều bộ khác chỉ đóng góp số loài hạn chế. Bộ Perciformes (cá Vược) có số loài nhiều nhất với 18 loài (19,57%). Tiếp theo là Bộ Carangiformes (cá Khế) và Bộ Cypriniformes (cá Chép), mỗi bộ 11 loài (11,96%). Về mặt phân bố không gian, quần thể cá sông Phan có sự phân bố như sau: ở thượng nguồn, trung lưu không có sự khác biệt về thành phần loài cá, đều ghi nhận được 28 loài (30,43%), tức những loài sống ở môi trường thượng lưu thì cũng có khả năng sinh sống ở trung lưu và mức độ phong phú cao nhất được quan sát thấy ở vùng cửa sông với 64 loài (69,57%). Khảo sát cũng ghi nhận một số loài cá xuất hiện trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và IUCN (2025), phản ánh sự đa dạng sinh học và tầm quan trọng của việc bảo tồn nguồn tài nguyên thủy sản tại khu vực này. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh