https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/issue/feed Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 2025-06-30T00:00:00+00:00 Vũ Thị Thanh Mai journal@hcmue.edu.vn Open Journal Systems <p><strong>TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HCMUE J. SCI.)</strong></p><p><strong> </strong></p><p>v <strong>Thông tin chung</strong></p><p><strong>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUE J. Sci.)</strong> là một Tạp chí mở, được phản biện kín hai chiều và xuất bản định kì (01 kì/ tháng).</p><p>Mục đích của <strong>HCMUE J. Sci.</strong> là góp phần vào sự phát triển và phổ biến kiến thức đa ngành về khoa học, giáo dục và các lĩnh vực khác để tăng cường đối thoại giữa các học giả, các nhà nghiên cứu và các học viên. Tạp chí rất mong nhận được các bản thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu mới và có ý nghĩa khoa học cao. Tất cả các bản thảo của bài báo gửi đến Tạp chí phải là kết quả nghiên cứu gốc, cả về mặt thực nghiệm hay lí thuyết, chưa từng được công bố. Các bản thảo gửi đến phải tuân thủ các quy định của Tạp chí và không được đồng thời đến các tạp chí khác. Bản thảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên sẽ được thẩm định bởi các chuyên gia.</p><p>v <strong>Giới thiệu về tạp chí</strong></p><p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> là một Tạp chí đa ngành được tài trợ bởi Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn mang đến cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và độc giả những thành tựu mới nhất trong các lĩnh vực khoa học cũng như tạo cho họ những điều kiện thuận lợi nhất để trao đổi học thuật. Tuân thủ các chính sách truy cập mở, các tài liệu được xuất bản có thể được sao chép và phổ biến mà không cần xin phép nhưng phải đưa ra trích dẫn đầy đủ, chính xác về nguồn gốc tài liệu. <strong>HCMUE J. Sci.</strong> công bố các kết quả nghiên cứu khoa học gốc bằng một trong bốn ngôn ngữ: tiếng Việt/ tiếng Anh/ tiếng Pháp hay tiếng Trung Quốc.</p><p>v <strong>Tuyên bố về đạo đức xuất bản</strong><strong></strong></p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> cam kết duy trì các tài liệu nghiên cứu gốc với chất lượng cao nhất. Tất cả các bản thảo được chấp nhận để xuất bản sẽ phải chịu sự kiểm duyệt nghiêm ngặt. Bất kì bản thảo nào bị nghi ngờ là đạo văn, giả mạo và tác giả không chính xác sẽ không được xuất bản. https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5028 TÁC DỤNG BẢO VỆ MÔ HỌC CỦA NƯỚC SẮC HOA ĐU ĐỦ ĐỰC (Carica papaya L.) LÊN TÁ TRÀNG CHUỘT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG DO STREPTOZOTOCIN-NICOTINAMIDE 2025-06-20T15:49:32+00:00 Nguyễn Thị Thương Huyền huyenntth@hcmue.edu.vn Nghiên cứu nhằm khảo sát tác dụng bảo vệ của nước sắc hoa đu đủ đực đối với cấu trúc mô học tá tràng ở chuột nhắt trắng cái bị đái tháo đường do Streptozotocin kết hợp Nicotinamide. Các nhóm chuột thí nghiệm gồm: đối chứng, đái tháo đường không điều trị, điều trị bằng Metformin và nước sắc hoa đu đủ đực với hai liều 12,4 và 22,22 mg/mL, chuột bình thường uống nước sắc hoa đu đủ đực với liều 12,4 mg/mL. Kết quả mô học cho thấy nhóm chuột đái tháo đường không điều trị có các tổn thương nghiêm trọng như: bong tróc niêm mạc, hoại tử, xuất huyết và giảm độ dày thành tá tràng. Trong khi đó, các nhóm điều trị, đặc biệt nhóm dùng nước sắc hoa đu đủ đực liều 22,22 mg/mL ghi nhận sự phục hồi cấu trúc mô gần như bình thường và tăng độ dày thành tá tràng, hiệu quả tương đương với nhóm dùng Metformin. Nghiên cứu chứng minh tiềm năng của nước sắc hoa đu đủ đực như một dược liệu hỗ trợ điều trị tổn thương tá tràng trong bệnh lí đái tháo đường. Cần tiếp tục nghiên cứu cơ chế tác dụng và độ an toàn lâu dài của nước sắc hoa đu đủ đực để hướng đến ứng dụng hỗ trợ điều trị tổn thương ruột non trong bệnh lí đái tháo đường. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4620 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SODIUM CHLORIDE LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, SINH LÍ, SINH HOÁ VÀ HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÂY CAM XOÀN (Citrus sinensis L.) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO 2024-12-11T11:35:43+00:00 Lưu Tăng Phúc Khang khang.ltpk.aqua@gmail.com Cam xoàn (Citrus sinensis L.) là một trong những giống Cam ngọt không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân mà còn điều trị táo tón, tiêu đờm, giảm mệt mỏi, mát phổi,… do đó, Cam xoàn ngày càng đượcưa chuộng trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, khí hậu nước ta ngày càng khắc nghiệt, hạn hán và xâm nhập mặn diễn ra một cách phức tạp gây hậu quả nghiêm trọng đến việc trồng và sản xuất Cam xoàn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của NaCl ở các nồng độ khác nhau đến câyCam xoàn trong điều kiện nuôi cấy in vitro. Hạt sau khi khử trùng với HgCl2 0,1% trong 5 phút được nuôi cấy trên môi trường MS cóbổ sung NaCl với nồng độ từ 2 g/L – 10 g/L và theo dõi cho các chỉ tiêu trong 8 tuần nuôi cấy. Kết quả cho thấy, sự sinh trưởng của cây và cường độ quang hợp giảm khi nuôi cấy in vitro trong môi trường stress mặn. Nồng độ muối tăng, hàm lượng proline tăng tương ứng, đồng thời độ dày biều bì và lớp cutin của lá càng tăng, độ dày của các tế bào bao bó mạch giảm dần, tế bào nhu mô vỏ và nội bì của rễ càngbị lignin hoá. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4648 HOẠT TÍNH ỨC CHẾ XANTHINE OXIDASE VÀ KHÁNG UNG THƯ CỦA CAO CHIẾT DÂY MỎ QUẠ (Dischidia major (Vahl) Merr.) PHÚ QUỐC 2025-02-26T10:57:33+00:00 Nguyễn Quốc Trung quoctrunghmd@gmail.com Nguyễn Đức Hiển 24140002@student.hcmus.edu.vn Trương Quốc Hưng tqhung.naturalscience.edu@gmail.com Dây mỏ quạ (Dischidia major (Vahl) Merr.) là loài thực vật bản địa với tiềm năng y học nhưng chưa được nghiên cứu toàn diện tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính ức chế xanthine oxidase, khả năng tương thích sinh học trên tế bào HEK293 và kháng ung thư trên hai dòng tế bào HepG2 và MCF7 của cao chiết methanol dây mỏ quạ. Cao chiết được phân tích định lượng các nhóm chất polyphenol, flavonoid, saponin và alkaloid. Kết quả cho thấy cao chiết dây mỏ quạ có hàm lượng polyphenol, flavonoid, alkaloid và saponin lần lượt là 191,18 ± 6.57 mg GAE/g cao chiết; 32,09 ± 1,11 mg QE/g cao chiết; 189,79 ± 8,13 mg AE/g cao chiết và 215,33 ± 4,41 mg OAE/g cao chiết. Cao chiết thể hiện khả năng ức chế xanthine oxidase với IC50 = 46,4 µg/mL, tương thích sinh học trên tế bào HEK293 đồng thời ức chế các dòng tế bào ung thư HepG2 và MCF7 với IC50 lần lượt là 84.50µg/mL và 73,74 µg/mL. Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng của cao chiết dây mỏ quạ trong phát triển dược liệu hỗ trợ điều trị bệnh gút và ung thư. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4867 BIẾN TÍNH CẦU NỐI HỮU CƠ TRONG VẬT LIỆU Zr-MOFs BỞI NHÓM HYDROXYL ĐỂ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu2+ TRONG NƯỚC 2025-04-15T07:31:19+00:00 Nguyễn Văn Mỷ mynv@hcmue.edu.vn Phạm Ngọc Minh Hằng minhhangphamngoc7@gmail.com Đào Thị Khánh Linh khanhlinh300303@gmail.com Nguyễn Minh Thái tg.thainm@hcmue.edu.vn Lưu Tuyết Vũ luutuyetvu2004@gmail.com Nguyễn Ngọc Hưng hungnn@hcmue.edu.vn Trong công trình này, vật liệu MOFs đã được tổng hợp thành công mang tâm kim loại Zirconium với cầu nối hữu cơ được biến tính bởi nhóm hydroxyl, tên gọi là HCMUE-2 (HCMUE: Ho Chi Minh City University of Education). Các đặc trưng cấu trúc của vật liệu HCMUE-2 được phân tích đầy đủ thông qua các phương pháp phân tích hoá lí như: PXRD, FT-IR, TGA, SEM, EDX và TEM. Theo đó, dung lượng hấp phụ ion Cu2+ tối đa của HCMUE-2 là 1115,03 mg•g-1 tại pH = 5,0, giá trị này cao hơn nhiều so với các vật liệu đã công bố trước đó. Đặc biệt, quá trình hấp phụ ion Cu2+ của HCMUE-2 tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và phương trình động học biểu kiến bậc 2, chứng tỏ đây là một quá trình hấp phụ hoá học. Đáng chú ý, độ bền cấu trúc vật liệu HCMUE-2 được giữ nguyên sau quá trình hấp phụ ion Cu2+ với hiệu suất hấp phụ Cu2+ khoảng 90% sau bảy chu kì tái sử dụng. Từ những kết quả trên cho thấy, HCMUE-2 là một vật liệu có tiềm năng lớn trong việc ứng dụng làm chất hấp phụ ion Cu2+ trong môi trường nước. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4903 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG XỬ LÝ CYANIDE (CN-) TRONG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ BẰNG MÔ HÌNH UASB 2025-05-13T10:28:57+00:00 Thạc sĩ Trần Trung Kiên trankienchepkhoai@gmail.com TS Nguyễn Hoàng Dũng dung0018034@gmail.com TS Lê Quỳnh Loan lql.weeds@gmail.com Thạc sĩ Trần Thị Mỹ Ngọc ngocmy178@gmail.com Thạc sĩ Vũ Thị Tuyết Nhung tuyetnhung161095@gmail.com Thạc sĩ Dương Thị Hồng Đào duonghongdao160695@gmail.com Kỹ sư Lưu Kim Minh Quân luukimminhquan@gmail.com Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả xử lý cyanide (CN-) trong nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất tinh bột khoai mì bằng mô hình UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket) trong điều kiện phòng thí nghiệm. Mô hình thí nghiệm với thể tích 10 L được vận hành qua ba giai đoạn tương ứng với COD ban đầu 1000; 2000 và 4200 mgO₂/L, nồng độ CN- lần lượt 8,7; 17,4 và 36,6 mg/L, pH 6,91. Kết quả cho thấy hiệu suất loại bỏ CN- đạt 97,5 - 99% ở cả ba giai đoạn, tuy nhiên nồng độ CN- đầu ra vẫn vượt ngưỡng cho phép của cột B theo QCVN 63:2017/BTNMT. Hiệu quả xử lý COD ổn định trong khoảng 60 - 70% sau giai đoạn thích nghi, song COD đầu ra vẫn vượt quy chuẩn. Lượng biogas sinh ra đạt trung bình 4,71 L/ngày ở giai đoạn 2 và giảm nhẹ ở giai đoạn 3 do nồng độ hữu cơ vượt ngưỡng tối ưu. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4849 PHÂN VÙNG TIỀM NĂNG GIÁ TRỊ DI SẢN ĐỊA CHẤT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC – CAO BẰNG 2025-04-22T08:57:37+00:00 Nguyễn Diệu Trinh nguyendieutrinh70@gmail.com Công viên địa chất toàn cầu (CVĐCTC) Non Nước – Cao Bằng nằm ở tỉnh Cao Bằng, được UNESCO tái thẩm định và công nhận là CVĐCTC lần thứ hai vào tháng 12/2022. Đây là khu vực có di sản thiên nhiên và văn hóa phong phú và đặc sắc, đặc biệt là các di sản địa chất. Sử dụng phương pháp hệ thông tin địa lí (GIS) với phần mềm ArcGIS nhằm thu thập, quản lí, phân tích và hiển thị thông tin di sản địa chất. Phương pháp đánh giá giá trị di sản địa chất qua thang điểm nhằm phân vùng giá trị di sản, trên cơ sở đó đề xuất các loại hình du lịch phù hợp. CVĐCTC Non Nước – Cao Bằng là nơi chứa đựng 180 di sản địa chất, gồm: 143 di sản địa chất quốc tế, 4 di sản địa chất quốc gia, 4 di sản địa chất cấp tỉnh và 29 di sản địa chất chưa xếp hạng. Khu vực nghiên cứu được phân thành 4 vùng có giá trị di sản địa chất: cao, trung bình, thấp và rất thấp, mỗi vùng sẽ có các loại hình du lịch được đề xuất phù hợp với đặc thù của từng vùng. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4575 THÚC ĐẨY GIÁO DỤC HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 2024-12-04T17:11:06+00:00 Nguyễn Thị Ngọc Xuân ngocxuan@tvu.edu.vn Bài báo này tổng quan các nghiên cứu về Giáo dục Hướng Tới Mục Tiêu Phát Triển Bền Vững (ESD) để chỉ ra những cơ hội và thách thức trong việc thúc đẩy cách tiếp cận giáo dục này. Phân tích cho thấy ESD mang đến nhiều lợi ích cho cá nhân, cộng đồng, và có tiềm năng giải quyết các vấn đề toàn cầu như bất bình đẳng, nghèo đói. Tuy nhiên, việc thực hiện ESD trên thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, rào cản từ cấp độ cá nhân (nhận thức, động lực, kỹ năng của người học, giáo viên) đến cấp độ hệ thống (chính sách, chương trình, nguồn lực). Dựa trên phân tích, bài báo đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy ESD ở Việt Nam, bao gồm: xây dựng chiến lược quốc gia về ESD; lồng ghép ESD vào chương trình giáo dục; đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường hợp tác quốc tế. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4829 SỬ DỤNG SKETCHNOTE TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG THCS NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HS - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NỘI DUNG “TỪ” - LỚP 7 2025-04-03T03:24:05+00:00 TS Nguyễn Thanh Nga nganthanh@hcmue.edu.vn Bài báo trình bày khái niệm sketchnote, sổ tay hướng dẫn sử dụng Sketchnote và tác động sketchnote đến năng lực tự học của học sinh. Dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích nội dung bài học, chúng tôi thiết kế hoạt động dạy học sử dụng sketchnote trong nội dung "Từ" - môn Khoa học Tự nhiên lớp 7 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh. Để đánh giá tính khả thi của kế hoạch bài dạy và mức độ hiệu quả của việc ứng dụng sketchnote, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia là giáo viên và sinh viên sư phạm về mức độ hài lòng đối với kế hoạch dạy học và khả năng áp dụng thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng sketchnote trong dạy học mang lại hiệu quả tích cực, giúp học sinh nâng cao khả năng tự học, chủ động khám phá kiến thức và tư duy hệ thống. Đóng góp của bài báo thể hiện rõ nét trong tiến trình ứng dụng sketchnote vào giảng dạy, làm rõ các thành tố và chỉ số hành vi của năng lực tự học khi sử dụng phương pháp này đồng thời phân tích phản hồi từ giáo viên về ưu điểm, hạn chế của phương pháp này trong dạy học. Đồng thời, trong quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy học sinh có một số biểu hiện cụ thể phù hợp với năng lực tự học của học sinh. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5032 PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÒ CHƠI TOÁN HỌC TRONG DẠY HỌC TOÁN 2025-06-05T03:22:18+00:00 Vũ Như Thư Hương huongvnt@hcmue.edu.vn Cử nhân Đặng Như Uyên Phương updangnhu1303@gmail.com Cử nhân Đậu Văn Huy Hoàng dauvanhuyhoang2001@gmail.com Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu giáo viên cần linh hoạt vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong bối cảnh đó, trò chơi học tập được xem là một công cụ sư phạm hiệu quả, góp phần nâng cao hứng thú và sự tham gia tích cực của người học. Bài báo này trình bày quy trình thiết kế và triển khai một trò chơi toán học nhằm hỗ trợ học sinh lớp 6 luyện tập các phép tính với số nguyên. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại một trường trung học cơ sở ở Việt Nam với sự tham gia của 32 học sinh. Kết quả cho thấy trò chơi không chỉ thúc đẩy học sinh thực hiện một khối lượng lớn bài tập một cách tự nguyện, mà còn góp phần củng cố kiến thức đã học và tạo điều kiện để học sinh khám phá một số quy tắc tính toán thông qua trải nghiệm. Những phát hiện này cho thấy tiềm năng của trò chơi học tập như một phương tiện hỗ trợ hiệu quả trong dạy học toán theo định hướng phát triển năng lực. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4487 STUDENTS’ ATTITUDES TOWARDS THE ROLE OF ACADEMIC TECHNOLOGY TRANSFER: A CASE STUDY AT SAIGON UNIVERSITY 2024-10-30T15:15:58+00:00 Vương Thảo Nguyên vthaonguyen@sgu.edu.vn This study explores the attitudes of students towards the role of academic technology transfer at Saigon University, focusing on participants from three faculties: Information Technology, Environmental Sciences, and Natural Sciences Education, who have been or are currently involved in scientific research. With an increasing number of students engaging in research activities, there is a growing need to understand how they perceive the value of their research outcomes and their potential applications in industry, startups, or future careers. The research employs a mixed-methods approach, collecting data through surveys and focus group discussions with undergraduate students across these disciplines. The findings indicate that while students acknowledge the importance of technology transfer in linking academic research with real-world applications, their understanding of the process and its benefits is limited. Factors such as field of study, exposure to entrepreneurial activities, and the level of institutional support significantly influence their attitudes. The study concludes with recommendations for enhancing student engagement in technology transfer initiatives, suggesting that increased awareness, more tailored educational programs, and stronger support for commercialization could better equip students to leverage their research for future opportunities. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4835 MỨC ĐỘ SẴN SÀNG HỌC TRỰC TUYẾN TRÊN HỆ THỐNG VLE CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2025-03-27T04:10:55+00:00 Bùi Trần Quỳnh Ngọc ngocbtq@hcmue.edu.vn Nguyễn Thị Thu Ba Phạm Trần Như Ái Phan Duy Khôi Nguyễn Thị Thanh Tâm Bài báo này nghiên cứu mức độ sẵn sàng học trực tuyến của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trên hệ thống học tập ảo (VLE). Nghiên cứu áp dụng phương pháp khảo sát với thang đo mức độ sẵn sàng của học viên, bao gồm các yếu tố như điều kiện học tập trực tuyến, kỹ năng công nghệ, năng lực tự học, thái độ học trực tuyến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ sẵn sàng học trực tuyến của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trên hệ thống VLE là khá tích cực tuy nhiên vẫn còn một số yếu tố cần cải thiện về điều kiện mạng internet, kỹ năng quản lý phần mềm học trực tuyến, các thao tác trên khóa học e-learning, duy trì sự tập trung và tham gia thảo luận trực tuyến. Để công tác tổ chức các học phần trực tuyến đạt hiệu quả cao, cần có sự đầu tư vào công tác đào tạo kỹ năng công nghệ và tạo ra môi trường học tập trực tuyến phù hợp với nhu cầu của học viên. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5051 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2025-06-26T10:36:02+00:00 PGS.TS. Trần Thị Hương huongtth@hcmue.edu.vn Nguyễn Thị Hồng Nhung nhungnth@hcmue.edu.vn TS. Nguyễn Văn Hiến hiennv@hcmue.edu.vn Trong bối cảnh đối mới giáo dục đại học, hoạt động cố vấn học tập có vai trò quan trọng nhằm hỗ trợ sinh viên (SV) học tập, phát triển bản thân và nghề nghiệp tương lai. Nghiên cứu này khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động cố vấn học tập (CVHT) ở Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả cho thấy thực trạng tổ chức hoạt động quản lý lớp SV, tổ chức hoạt động tư vấn học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển bản thân cho SV, tổ chức hoạt động phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ SV giải quyết các vấn đề về đào tạo và các vấn đề khác của CVHT và tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động CVHT ở Trường đã được đánh giá hiệu quả, tuy nhiên chưa đạt mức hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động CVHT ở trường nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4081 YẾU TỐ ĐỊA CHÍNH TRỊ TRONG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ-TRUNG TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM Á DƯỚI THỜI KỲ TỔNG THỐNG JOE BIDEN 2025-04-08T04:03:41+00:00 Hoàng Văn Hải hoanghai291219@gmail.com Đông Nam Á được xem là khu vực có vị trí địa chính trị vô cùng quan trọng, không chỉ đóng vai trò là cầu nối giữa hai vùng biển lớn Thái Bình Dương và Đại Tây Dương mà còn là cửa ngõ then chốt của các hoạt động hàng hải xuất nhập khẩu giữa hai lục địa Á - Âu. Các quốc gia sớm nhận thức được tầm quan trọng vị trí chiến lược của Đông Nam Á nên khu vực này trở thành trọng điểm cạnh tranh ảnh hưởng gay gắt giữa các nước lớn trong thế kỷ XXI, nổi bật là cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung. Dưới thời tổng thống Joe Biden, hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đẩy mạnh cạnh tranh chiến lược tại khu vực Đông Nam Á hơn bao giờ hết với các chính sách đối ngoại hay các tập hợp lực lượng mới do Hoa Kỳ và Trung Quốc dẫn dắt. Tất cả nhằm mục tiêu chung là kiểm soát được địa chính trị tại khu vực này. Yếu tố địa chính trị không chỉ trở thành yếu tố cạnh tranh giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc và còn tác động mạnh mẽ đến sự leo thang căng thẳng trong mối quan hệ này tại khu vực Đông Nam Á. Bài viết này sẽ phân tích và làm rõ tác động của yếu tố địa chính trị trong cạnh tranh Mỹ - Trung tại khu vực Đông Nam Á dưới thời kỳ tổng thống Joe Biden, từ đó đưa ra dự đoán tương lai phát triển của cạnh tranh Mỹ - Trung dưới tác động của địa chính trị trong tương lai. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4721 CHIẾN LƯỢC ẤN ĐỘ DƯƠNG – THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA PHÁP THEO QUAN ĐIỂM “CÂN BẰNG QUYỀN LỰC” CỦA HANS MORGENTHAU 2025-03-03T17:17:17+00:00 Trần Thanh Thanh d.othanh1120@gmail.com Cân bằng quyền lực (balance of power) là một trong những khái niệm phổ biến của Chủ nghĩa Hiện thực trong quan hệ quốc tế, phản ánh thái độ, hành vi giữa các chủ thể trong một hệ thống và được thể hiện qua chính sách đối ngoại. Dưới góc nhìn của Hans Morgenthau, học giả nổi tiếng của trường phái này, cân bằng quyền lực giữa các quốc gia được thực hiện bằng nhiều hình thức, trong đó “nước điều chỉnh” (holder) đóng vai trò “trọng tài” trong việc duy trì tính chất trung lập của hệ thống quốc tế. Bài nghiên cứu áp dụng quan điểm cân bằng quyền lực của Hans Morgenthau để phân tích chiến lược Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương (AĐD – TBD) của Pháp. Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phân tích tổng hợp, tác giả đã chứng minh vai trò “điều chỉnh” của Pháp ở AĐD – TBD, từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá liên quan đến tác động của chiến lược này đối với cán cân quyền lực khu vực. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5061 KHẢO SÁT CÂU HỎI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI BẬC SƠ CẤP: TẦN SUẤT XUẤT HIỆN VÀ CÁCH GIẢI THÍCH CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA 2025-06-19T10:11:40+00:00 Nguyễn Duy duynguyen.gv@gmail.com Quá trình tiếp nhận và thực hành ngôn ngữ ở bậc Sơ cấp đóng vai trò then chốt trong quá trình hình thành và phát triển ngoại ngữ. Xuất phát từ lý do đó, bài viết này khảo sát các kiểu câu hỏi trong giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở bậc Sơ cấp. Thông qua việc thống kê, nghiên cứu tiến hành phân loại và phân tích tần suất xuất hiện, cách tổ chức giảng dạy các kiểu câu hỏi tiếng Việt cũng như cách giải thích cấu trúc và ngữ nghĩa của các kiểu câu hỏi trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài bậc Sơ cấp. Kết quả cho thấy câu hỏi dùng đại từ nghi vấn có tần suất xuất hiện cao nhất. Trong khi đó, câu hỏi với quan hệ từ “hay” và tiểu từ chuyên dụng nhìn chung ít gặp, trừ trường hợp “à?”. Các kiểu câu hỏi được phân bố khá đều, nhưng mức độ tiếp cận, khối lượng kiến thức khác nhau tùy giáo trình. Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy cách giải thích cấu trúc và ngữ nghĩa của câu hỏi trong các giáo trình vẫn thiên về cách trình bày theo quy tắc ngữ pháp. Những kết quả này đã cung cấp cơ sở thực tiễn nhằm cải thiện hiệu quả giảng dạy câu hỏi tiếng Việt cho người nước ngoài. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5075 KIỆT SỨC LÀM CHA MẸ - MỘT SỐ XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM 2025-06-23T10:31:53+00:00 Đinh Thảo Quyên quyen.thaodinh@gmail.com Kiệt sức làm cha mẹ là chủ để đang dần trở nên được quan tâm trong quá trình hỗ trợ tâm lý cho gia đình và trẻ em-vị thành niên. Kiệt sức làm cha mẹ bắt đầu được khai phá tại các quốc gia phương Tây và đang được tiếp tục quan sát ở các nước phương Đông. Bài viết này trình bày sơ lược các nghiên cứu đã khai thác chủ đề kiệt sức làm cha mẹ trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Kết quả tìm kiểm tài liệu cho thấy các nghiên cứu trước đây tập trung nhiều vào việc thành lập khái niệm kiệt sức làm cha mẹ từ kiệt sức trong công việc, xây dựng công cụ đánh giá đặc thù đến các nghiên cứu về các yếu tố có liên quan như yếu tố thuộc về cha mẹ và yếu tố thuộc về con cái. Từ đó, một vài điểm lưu ý về khoảng trống và định hướng cho các nghiên cứu tiếp nối được đề cập và bàn luận. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4912 Ảnh hưởng của Nho giáo trong thi ca cung đình triều Nguyễn 2025-04-18T12:10:06+00:00 Trần Phạm Mỹ Nhàn tranphammynhan2908@gmail.com Tư tưởng Nho giáo của hàng ngàn năm tồn tại và phát triển đã tác động trực tiếp đến nội dung và phương thức sáng tác của các tác gia trung đại. Bài viết tập trung làm rõ sự ảnh hưởng nói trên nhìn từ phương diện nội dung. Đối với bộ phận thơ ca cung đình của các thi sĩ hoàng tộc, ảnh hưởng của Nho giáo được thể hiện rõ nét trong tinh thần tự hào dân tộc, tính khẳng định triều đại, tư duy thiêng liêng hoá dòng dõi gia tộc họ Nguyễn và cảm hứng tụng ca cảnh đẹp non sông đất nước trong cảnh thái bình thịnh trị. Đó là lí tưởng triều đại, là ước mơ cao quý của chung hết các hoàng tử, công chúa có trái tim thi sĩ này. Để đạt được ước vọng đấy, họ phải không ngừng tu dưỡng đạo đức bản thân sao cho xứng đáng với vai trò những người dẫn đạo xã hội. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh