https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/issue/feed Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 2025-04-28T08:02:58+00:00 Vũ Thị Thanh Mai journal@hcmue.edu.vn Open Journal Systems <p><strong>TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HCMUE J. SCI.)</strong></p><p><strong> </strong></p><p>v <strong>Thông tin chung</strong></p><p><strong>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUE J. Sci.)</strong> là một Tạp chí mở, được phản biện kín hai chiều và xuất bản định kì (01 kì/ tháng).</p><p>Mục đích của <strong>HCMUE J. Sci.</strong> là góp phần vào sự phát triển và phổ biến kiến thức đa ngành về khoa học, giáo dục và các lĩnh vực khác để tăng cường đối thoại giữa các học giả, các nhà nghiên cứu và các học viên. Tạp chí rất mong nhận được các bản thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu mới và có ý nghĩa khoa học cao. Tất cả các bản thảo của bài báo gửi đến Tạp chí phải là kết quả nghiên cứu gốc, cả về mặt thực nghiệm hay lí thuyết, chưa từng được công bố. Các bản thảo gửi đến phải tuân thủ các quy định của Tạp chí và không được đồng thời đến các tạp chí khác. Bản thảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên sẽ được thẩm định bởi các chuyên gia.</p><p>v <strong>Giới thiệu về tạp chí</strong></p><p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> là một Tạp chí đa ngành được tài trợ bởi Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn mang đến cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và độc giả những thành tựu mới nhất trong các lĩnh vực khoa học cũng như tạo cho họ những điều kiện thuận lợi nhất để trao đổi học thuật. Tuân thủ các chính sách truy cập mở, các tài liệu được xuất bản có thể được sao chép và phổ biến mà không cần xin phép nhưng phải đưa ra trích dẫn đầy đủ, chính xác về nguồn gốc tài liệu. <strong>HCMUE J. Sci.</strong> công bố các kết quả nghiên cứu khoa học gốc bằng một trong bốn ngôn ngữ: tiếng Việt/ tiếng Anh/ tiếng Pháp hay tiếng Trung Quốc.</p><p>v <strong>Tuyên bố về đạo đức xuất bản</strong><strong></strong></p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> cam kết duy trì các tài liệu nghiên cứu gốc với chất lượng cao nhất. Tất cả các bản thảo được chấp nhận để xuất bản sẽ phải chịu sự kiểm duyệt nghiêm ngặt. Bất kì bản thảo nào bị nghi ngờ là đạo văn, giả mạo và tác giả không chính xác sẽ không được xuất bản. https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4354 HIỆU ỨNG NHIỆT-TỪ LÊN PHỔ NĂNG LƯỢNG CỦA NGUYÊN TỬ HYDRO ĐẶT TRONG PLASMA 2024-10-29T11:38:22+00:00 Lý Duy Nhất nhatld@hcmue.edu.vn Nguyễn Thị Hương Giang Huỳnh Gia Phú Nhiệt độ kết hợp với từ trường có thể ảnh hưởng đến phổ năng lượng của nguyên tử hydro khi nhúng trong plasma bị giam trong từ trường, gây ra hiệu ứng nhiệt-từ. Điều này được phát hiện thông qua việc tách chuyển động khối tâm để thu được Hamiltonian chính xác. Trong công trình này, chúng tôi áp dụng phương pháp toán tử FK để khảo sát hiệu ứng này lên mức năng lượng cơ bản và các mức kích thích bậc nhất. Kết quả thu được nghiệm chính xác bằng số đến 9 chữ số thập phân với cường độ từ trường lên đến $2.35\times {{10}^{5}}$Tesla và nhiệt độ lên đến $3.16\times {{10}^{6}}$ K, trong hai trường hợp bán kính Debye ${{\lambda }_{D}}=\infty ,$ và ${{\lambda }_{D}}=5.29\text{ }\text{{ }\!\!\mathrm{\AA}\!\!\text{ }}.$ Kết quả này chỉ ra rằng sự thay đổi các mức năng lượng có thể quan sát bằng thực nghiệm, và khi xét bài toán nguyên tử hydro nhúng trong plasma cần được chú ý đến hiệu ứng nhiệt-từ. Nhiệt độ kết hợp với từ trường có thể ảnh hưởng đến phổ năng lượng của nguyên tử hydro khi nhúng trong plasma bị giam trong từ trường, gây ra hiệu ứng nhiệt-từ. Điều này được phát hiện thông qua việc tách chuyển động khối tâm để thu được Hamiltonian chính xác. Trong công trình này, chúng tôi áp dụng phương pháp toán tử FK để khảo sát hiệu ứng này lên mức năng lượng cơ bản và các mức kích thích bậc nhất. Kết quả thu được nghiệm chính xác bằng số đến 9 chữ số thập phân với cường độ từ trường lên đến Tesla và nhiệt độ lên đến K, trong hai trường hợp bán kính Debye và Kết quả này chỉ ra rằng sự thay đổi các mức năng lượng có thể quan sát bằng thực nghiệm, và khi xét bài toán nguyên tử hydro nhúng trong plasma cần được chú ý đến hiệu ứng nhiệt-từ. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4806 NHÓM CON CỦA NHÓM TUYẾN TÍNH TỔNG QUÁT LỆCH TRÊN VÀNH CHIA QUATERNION THỰC 2025-03-24T10:56:33+00:00 Lê Văn Chua lvchua.tag@moet.edu.vn Cho H là vành chia quaternion thực và n là một số nguyên dương. Trong bài báo này, chúng tôi chứng minh rằng mọi nhóm con có chỉ số hữu hạn trong nhóm tuyến tính tổng quát lệch GL(n,H) là chuẩn tắc không trung tâm và nó chứa nhóm tuyến tính lệch đặc biệt SL(n,H). Chúng tôi cũng chứng minh rằng mọi nhóm con thực sự của SL(n,H) đều có chỉ số vô hạn, và rằng mọi nhóm con á chuẩn tắc của GL(n,H) là T-nhóm, và nó là nhóm con chuẩn tắc của GL(n,H). Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4597 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN SỰ PHÁT SINH HÌNH THÁI CÂY GAI MA VƯƠNG (Tribulus terrestris L.) TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO 2025-03-03T16:03:20+00:00 Quách Văn Toàn Em emqvt@hcmue.edu.vn Hoàng Thị Mỹ Ngọc Cây gai ma vương chủ yếu phân bố ở các tỉnh ven biển miền Trung như Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Tuy nhiên, do quá trình khai thác bừa bãi và môi trường sống bị thu hẹp nên loài cây này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Nghiên cứu đã đánh giá tác động của các môi trường nuôi cấy khác nhau lên sự sinh trưởng của cây Gai ma vương. Kết quả cho thấy thành phần và nồng độ các chất dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây. Cây gai ma vương sinh trưởng tốt nhất trong điều kiện nuôi cấy in vitro môi trường giảm giảm ½ NH4NO3, các chỉ tiêu về sinh trưởng đều có kết quả tốt đạt 9,73 lá, chiều cao cây 10,7cm, trọng lượng tươi đạt 501,04mg và khô đạt 53,19mg sau 8 tuần nuôi cấy. Ngoài ra ở các môi trường nuôi cấy khác các chỉ tiêu sinh trưởng cũng thay đổi tốt hơn ở từng loại môi trường khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường nuôi cấy có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sinh trưởng của cây Gai ma vương. Việc lựa chọn thành phần và nồng độ các chất dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa quá trình nuôi cấy in vitro loài cây này. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4746 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG XỬ LÍ NƯỚC Ô NHIỄM CỦA HẾN (Corbicula spp.) VÀ BÈO CÁI (Pistia stratiotes L.) 2025-03-12T07:57:32+00:00 Dương Tấn Thành duongtanthanhthptap@gmail.com Đoàn Trần Thục Anh doantranthucanh@gmail.com Nguyễn Lê Bá Long balong29092004@gmail.com Nguyễn Bảo Hân baohan3725@gmail.com Phạm Cử Thiện thienpc@hcmue.edu.vn Ô nhiễm nước đang là một vấn đề đáng lo ngại không chỉ tại Việt Nam mà còn ở nhiều nơi trên thế giới. Trong bối cảnh đó, các phương pháp xử lí nước sinh học sử dụng động thực vật thủy sinh đang thu hút được nhiều sự quan tâm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện bố trí 4 nghiệm thức trong vòng 10 ngày: (1) đối chứng, (2) xử lí nước bằng hến, (3) xử lí nước bằng bèo cái, (4) xử lí nước bằng hến và bèo cái. Chất lượng nước đầu vào và đầu ra được mang đi phân tích pH, TSS (tổng chất rắn lơ lửng) và DO (oxygen hòa tan). Kết quả nghiên cứu cho thấy hến và bèo cái giúp giữ pH nước ở gần mức 7 (trung tính) và xử lí tốt TSS (hiệu suất xử lí lần lượt đạt 2,35%, 3,95% và 4,48% ở các nghiệm thức 2, 3 và 4), nhưng hiệu quả xử lí DO lại không rõ rệt. Thông tin thu được từ nghiên cứu là cơ sở cho việc lựa chọn sử dụng loài sinh vật phù hợp với đặc trưng ô nhiễm của từng loại nước cần xử lí. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4280 THIẾT KẾ KHUNG NĂNG LỰC DẠY HỌC THỰC HÀNH SINH HỌC CỦA GIÁO VIÊN THPT 2024-07-09T10:16:21+00:00 Phạm Đình Văn vanpd@hcmue.edu.vn Sinh học là một môn học khoa học thực nghiệm, do đó dạy học thực hành là phương pháp đặc thù và đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho HS trong môn Sinh học. Bài viết này nghiên cứu cơ sở lí luận để thiết kế khung năng lực dạy học thực hành của giáo viên môn Sinh học. Khung năng lực gồm có 4 thành tố với 12 chỉ báo, mỗi chỉ báo được mô tả thành 3mức độ cụ thể để đánh giá năng lực dạy học thực hành của giáo viên. Chúng tôi sử dụng phương pháp Delphi 2 vòng để lấy ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa, hoàn thiện khung năng lực. Đồng thời chúng tôi cũng đề xuất các biện pháp sử dụng khung năng lực để giáo viên tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và xây dựng các tiêu chí đánh giá bài dạy thực hành, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4415 THIẾT KẾ QUY TRÌNH VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, SINH HỌC 11 2024-10-01T12:32:14+00:00 Mã Hằng Quý Lê Thành Đạt Huỳnh Tôn Bảo tonbao01284353347good@gmail.com Đạt Thị Thu Giang Nguyễn Ngọc Anh Thư Tống Xuân Tám Dạy học dựa trên dự án (DHDTDA) là một mô hình dạy học tích cực và được thực hiện rộng rãi tại các trường phổ thông tại những năm gần đây với rất nhiều ưu điểm. Mô hình dạy học này giúp học sinh (HS) tiếp cận với kiến thức môn Sinh học thông qua các dự án dạy học. Qua đó, HS tích cực và chủ động lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát triển của các năng lực tự chủ tự học; giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo và năng lực khoa học, khả năng cần thiết và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như trung thực và trách nhiệm, dễ dàng gắn liền kiến thức lí thuyết và thực tiễn. Bài viết dưới đây mô tả quy trình tổ chức dạy học dự án chuyên đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm”, là một trong những chuyên đề rất thiết thực trong cuộc sống hiện nay. Các nhiệm vụ để xây dựng dự án cho chuyên đề dạy học này được thiết kế để HS vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn về vệ sinh an toàn thực phẩm và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho HS lớp 11, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4573 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TOÁN VỀ M-LEARNING: MỘT TIẾP CẬN DỰA TRÊN MÔ HÌNH TPACK 2025-02-26T10:38:36+00:00 Tăng Minh Dũng dungtm@hcmue.edu.vn Đỗ Phúc Nhĩ Khang khangdpn.toan033@pg.hcmue.edu.vn Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ di động đã mang đến những cơ hội mới cho m-learning, đặc biệt trong giáo dục toán học. M-learning mang lại sự linh hoạt, cá nhân hóa và tăng cường tương tác, giúp học sinh chủ động và hiểu sâu hơn các khái niệm toán học. Dù có nhiều lợi ích, việc áp dụng m-learning trong toán học vẫn còn hạn chế, chủ yếu do giáo viên thiếu kiến thức sử dụng công nghệ di động cho mục đích giáo dục. Nghiên cứu này đề xuất một quy trình đào tạo giáo viên dạy học toán thông qua m-learning dựa trên mô hình TPACK. Quy trình gồm ba giai đoạn: hiểu về TPACK và m-learning, trải nghiệm m-learning dưới vai trò học sinh và thực hành thiết kế bài giảng có sử dụng m-learning. Quy trình này cung cấp một mô hình có cấu trúc để nâng cao kiến thức về công nghệ, sư phạm và nội dung cho giáo viên, giúp họ sẵn sàng ứng dụng m-learning vào giảng dạy toán học. Các nghiên cứu tiếp theo có thể triển khai và đánh giá hiệu quả của một khóa học được xây dựng dựa trên quy trình này. Nghiên cứu này đóng góp cho đào tạo giáo viên về m-learning, hỗ trợ đổi mới giáo dục và nâng cao sử dụng công nghệ trong lớp học toán. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4431 THANG ĐO ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 2024-10-23T10:44:24+00:00 Lê Hải Mỹ Ngân nganlhm@hcmue.edu.vn Nguyễn Thị Kim Ánh Quản Minh Hòa Trong dạy học phát triển năng lực, dữ liệu đánh giánăng lực hợp tác của học sinh là rất cần thiết giúp giáo viên viên cũng như các nhà giáo dụcđề xuất những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác. Đối sánh các công cụ và cấu trúc năng lực hợp tác từ cácnghiên cứu, bài viết đề xuất một thang đô tự đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh trung học cơ sở. Sau 2 lần kiểm định thang đo thông qua độ tin cậy Cronbach’s Alpha vàphân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS, thang đo tự đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trung học cơ sở được đề xuất gồm 3 thành tố với 15 biểu hiện hành vi, bao gồmSự tham gia hoạt động hợp tác(7 biểu hiện hành vi); Sựđiều tiết xã hội (4 biểu hiện hành vi) và Quản lí việcthực hiện nhiệm vụ (4 biểu hiện hành vi). Kết quả kiểm định cho thấy thang đo có độ tin cậy và phù hợp để sử dụng với học sinh trung học cơ sở ở Việt Nam. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/3779 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH LỚP 1, LỚP 2 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023-10-13T16:23:49+00:00 Trần Thanh Dũng dungtth@hcmue.edu.vn Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều chứng minh rằng trò chơi vận động theo hướng trải nghiệm vừa là một nội dung, vừa là một hình thức giáo dục quan trọng trong môn Giáo dục thể chất cho trẻ nhỏ, bao gồm cả học sinh lớp 1, lớp 2. Qua điều tra bằng bảng hỏi kết hợp với phỏng vấn, bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi vận động theo hướng trải nghiệm trong môn Giáo dục thể chất cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu bài viết là cơ sở để giáo viên ở các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng và tổ chức trò chơi vận động theo hướng trải nghiệm trong môn Giáo dục thể chất. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4710 Le champs temporel dans Thérèse Desqueyroux de François Mauriac 2025-02-26T11:37:06+00:00 Nguyễn Thức Thành Tín nguyenthuc.thanhtin@hcmue.edu.vn Cet article explore la représentation du temps en linguistique et en littérature, en mettant en évidence son caractère subjectif et malléable. S'appuyant sur les travaux de linguistes qui démontrent que le temps exprimé en langue ne reflète pas nécessairement une réalité objective, mais résulte d'une construction cognitive et discursive, l’étude met l'accent sur la notion de champ temporel, entendue comme une organisation mentale des événements selon des repères choisis par le locuteur. Adoptant une approche analytique, l'article illustre son propos à travers des exemples narratifs. Il examine notamment la flexibilité temporelle dans les énoncés du quotidien et les récits de fiction, où les temps verbaux et les indices contextuels permettent de transposer les cadres temporels. L'analyse porte sur Thérèse Desqueyroux, œuvre de François Mauriac, afin de montrer comment les variations temporelles structurent la narration et enrichissent la compréhension des personnages et des événements. L’article met en lumière aussi la manipulation des champs temporels en littérature, stratégie narrative qui permet de rendre visible la subjectivité de la mémoire et de la perception du personnage principal, soulignant ainsi la complexité du temps en tant que catégorie linguistique et cognitive. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4570 EDUCATIONAL SOLUTIONS TO STRENGTHEN THE POSITIVE IMPACT OF COMMUNITY-BASED TOURISM ON THE ECONOMIC ASPECT: A CASE STUDY OF CON CHIM, TRA VINH PROVINCE 2025-01-14T12:35:57+00:00 Trần Đình Khang khangtd00@gmail.com Nhiều bằng chứng đã cho thấy sự phát triển du lịch có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, qua đó tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Bằng hướng tiếp cận định tính, tác giả thu thập thêm thông tin để làm rõ những ảnh hưởng tích cực của hoạt động du lịch cộng đồng trên phương diện kinh tế cũng như những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng tại Cồn Chim, tỉnh Trà Vinh. Kết quả cho thấy sự phát triển du lịch cộng đồng tại Cồn Chim không chỉ tạo ra những thay đổi tích cực về mặt kinh tế mà còn mở ra cơ hội cho người dân phát triển kiến thức, kỹ năng, sức khỏe tổng thể… của họ. Từ cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp giáo dục để tăng cường những ảnh hưởng tích cực, hướng đến sự phát triển kinh tế bền vững tại địa phương. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4202 ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG MOON JAE-IN (2017–2022) TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ - TRUNG QUỐC Ở ĐÔNG BẮC Á TRÊN LĨNH VỰC AN NINH 2024-06-07T17:39:58+00:00 Cao Nguyễn Khánh Huyền huyencnk@hcmue.edu.vn Cao Nguyễn Khánh Huyền huyencnk@hcmue.edu.vn Nguyễn Thành Long ntl261100@gmail.com Vấn đề cạnh tranh chiến lược Mỹ – Trung Quốc ở Đông Bắc Á trên lĩnh vực an ninh và sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Hàn Quốc trong nhiệm kỳ của Tổng thống Moon Jae-in (2017 – 2022) được nghiên cứu dựa trên các tài liệu của Bộ ngoại giao Hàn Quốc, Mỹ; sách, bài viết nghiên cứu chuyên ngành. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính. Bài viết tập trung phân tích tác động của bối cảnh cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc đối với khu vực Đông Bắc Á trên lĩnh vực an ninh. Từ đó, bài viết đánh giá sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Hàn Quốc trước những tác động của cuộc cạnh tranh này từ năm 2017 đến năm 2022 cũng như có thể đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả và triển vọng của chính sách. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4900 CÔNG TÁC HẬU CẦN – KỸ THUẬT TRONG CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ MINH MÙA XUÂN NĂM 1975 2025-04-16T05:48:47+00:00 TS Nguyễn Thị Hương huongngt@hcmue.edu.vn Đối với chiến dịch Hồ Chí Minh (4/1975), công tác hậu cần cấp thiết hơn bao giờ hết. Với quyết tâm giải phóng miền Nam hoàn toàn miền Nam trước tháng 5/1975, Bộ Chính trị đã thành lập Hội đồng chi viện cho chiến trường. Vì thế công việc chuẩn bị hậu cần diễn ra rất gấp cả trước và trong chiến dịch Hồ Chí Minh. Bài viết sẽ làm rõ công tác của hậu cần – kỹ thuật đối với chiến dịch Hồ Chí Minh, bao gồm những thuận lợi, khó khăn và quá trình vận chuyển. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4511 NHÂN TỐ TRUNG QUỐC TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM – LIÊN XÔ GIAI ĐOẠN 1975 – 1979 2025-02-19T10:04:59+00:00 Vũ Hùng Phi vtpplan@gmail.com Sau năm 1975, mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Xô phát triển nhanh chóng, đỉnh cao là Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác được hai nước ký kết vào ngày 03/11/1978. Có nhiều nguyên nhân góp phần thúc đẩy mối quan hệ này, nhưng đặc biệt phải kể đến nhân tố Trung Quốc. Trên cơ sở khái quát bối cảnh lịch sử của Việt Nam và Liên Xô, cùng sự nhận thức của Liên Xô và Trung Quốc về Việt Nam, bài viết sẽ phân tích sự và chứng minh ảnh hưởng then chốt của nhân tố Trung Quốc tới quan hệ Việt Nam – Liên Xô trong giai đoạn 1975 – 1979. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4536 NHÂN TƯỚNG QUA CA DAO, TỤC NGỮ NGƯỜI VIỆT 2025-02-19T15:41:13+00:00 Đặng Quốc Minh Dương duongdqm@vhu.edu.vn Nhân tướng học nghiên cứu các đặc điểm trên cơ thể con người để suy đoán tính cách, số mệnh của người đó. Khảo sát tục ngữ, ca dao người Việt cho thấy dân gian đề cập đến một số vấn đề như tính cách con người, về chuyện tình duyên và chuyện chồng con, về một số vấn đề khác như tài năng, hoạn lộ, chuyện tiền tài và tuổi thọ của con người. Nhân tướng học trong tục ngữ, ca dao chịu ảnh hưởng của tư tưởng lễ giáo phong kiến, giáo lý Phật giáo. Với sự sáng lọc của thời gian, ngày nay có một số phán đoán đã cho thấy sự lỗi thời, sự thiên vị của nó, nhất là những nhận định liên quan đến nữ giới. Khảo sát cũng cho thấy các đơn vị nói về nhân tướng học có kết cấu riêng theo kiểu nhân – quả, diễn dịch – quy nạp. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4802 NAM KINH BẮC KINH – TRUYỆN THƠ QUỐC NGỮ NAM KỲ CẢI BIÊN TỪ “BỔN CŨ” 2025-03-20T09:23:27+00:00 TS Dương Mỹ Thắm dm.tham@hutech.edu.vn Nam Kinh Bắc Kinh là truyện thơ Quốc ngữ được các tác giả cải biên từ truyện thơ Nôm Nam Kinh Bắc Kinh truyện và các ấn phẩm truyện thơ Quốc ngữ đã xuất bản ở Nam Kỳ trước đó. Trong bài viết này, chúng tôi tìm hiểu ba ấn phẩm truyện thơ Quốc ngữ Nam Kỳ Nam Kinh Bắc Kinh của các tác giả Đặng Lễ Nghi, Nguyễn Bá Thời và Khấu Võ Nghi. Chúng tôi sẽ vận dụng lý thuyết cải biên để phân tích hình thức ấn phẩm, nội dung cốt truyện, ngôn ngữ thơ của các tác phẩm cải biên so với nguyên tác của nó. Kết quả phân tích chủ yếu nhấn mạnh sự sáng tạo của tác giả truyện thơ Quốc ngữ, làm rõ những đóng góp tích cực góp phần tạo nên giá trị mới phù hợp với thời đại của tác phẩm cải biên. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4632 ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TRONG DIỄN NGÔN TRUYỀN THÔNG HÀN QUỐC VỀ ĐẠI DỊCH COVID-19 2025-04-16T07:58:11+00:00 Trần Thị Thanh Trúc ttttruc@hcmulaw.edu.vn Nghiên cứu này tìm hiểu việc sử dụng ẩn dụ về môi trường tự nhiên trong diễn ngôn truyền thông Hàn Quốc về đại dịch COVID-19. Thông qua việc phân tích 248 diễn ngôn, nghiên cứu tìm hiểu cách thức các ẩn dụ về môi trường tự nhiên được sử dụng để truyền tải thông điệp về đại dịch và các biện pháp ứng phó. Lý thuyết Ẩn dụ ý niệm, Lý thuyết Đóng khung và Lý thuyết Truyền thông khủng hoảng được vận dụng để phân tích cách thức các ẩn dụ này phản ánh chiến lược quản lý khủng hoảng của Hàn Quốc và cách thức định hình nhận thức công chúng về đại dịch COVID-19. Kết quả cho thấy, truyền thông Hàn Quốc chủ yếu sử dụng bốn loại ẩn dụ về môi trường tự nhiên với các tỷ lệ như sau: bờ vực (81%), núi (13%), sông (5%) và hang động (1%). Nghiên cứu chỉ ra rằng ẩn dụ về môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự hiểu biết của công chúng về đại dịch. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh cách thức các ẩn dụ này phản ánh những ưu tiên về chính sách và cách tiếp cận quản lý khủng hoảng của Hàn Quốc nhằm huy động sự ủng hộ của công chúng và thúc đẩy hành động tập thể trong việc ứng phó với khủng hoảng y tế. Những phát hiện này góp phần làm rõ mối quan hệ giữa ngôn ngữ ẩn dụ, truyền thông khủng hoảng và quản lý y tế công cộng trong bối cảnh đại dịch toàn cầu. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4704 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN ĂN UỐNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI VIỆT NAM 2025-01-23T17:29:04+00:00 Nguyễn Thanh Huân huannt@hcmue.edu.vn Rối loạn ăn uống là một vấn đề sức khỏe tâm thần phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể chất và tinh thần của người mắc phải, đặc biệt ở người trưởng thành trẻ tuổi. Nghiên cứu này đã khám phá thực trạng rối loạn ăn uống tại Việt Nam, với nhóm đối tượng là người trẻ trong độ tuổi 18-25. Kết quả cho thấy tỷ lệ người có nguy cơ mắc rối loạn ăn uống chiếm 39,6%, trong đó nữ giới và sinh viên có nguy cơ cao hơn đáng kể so với nam giới và người đi làm. Nghiên cứu khẳng định sự cần thiết trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng, cải thiện hệ thống sàng lọc và chẩn đoán, đồng thời xây dựng các chương trình can thiệp tâm lý phù hợp. Những kết quả đạt được không chỉ góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu khoa học mà còn mở ra hướng đi cho các nghiên cứu và chính sách can thiệp nhằm bảo vệ sức khỏe tâm thần và cải thiện chất lượng sống của người trẻ tại Việt Nam. Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học