Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos
<p><strong>TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HCMUE J. SCI.)</strong></p><p><strong> </strong></p><p>v <strong>Thông tin chung</strong></p><p><strong>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUE J. Sci.)</strong> là một Tạp chí mở, được phản biện kín hai chiều và xuất bản định kì (01 kì/ tháng).</p><p>Mục đích của <strong>HCMUE J. Sci.</strong> là góp phần vào sự phát triển và phổ biến kiến thức đa ngành về khoa học, giáo dục và các lĩnh vực khác để tăng cường đối thoại giữa các học giả, các nhà nghiên cứu và các học viên. Tạp chí rất mong nhận được các bản thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu mới và có ý nghĩa khoa học cao. Tất cả các bản thảo của bài báo gửi đến Tạp chí phải là kết quả nghiên cứu gốc, cả về mặt thực nghiệm hay lí thuyết, chưa từng được công bố. Các bản thảo gửi đến phải tuân thủ các quy định của Tạp chí và không được đồng thời đến các tạp chí khác. Bản thảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên sẽ được thẩm định bởi các chuyên gia.</p><p>v <strong>Giới thiệu về tạp chí</strong></p><p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> là một Tạp chí đa ngành được tài trợ bởi Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn mang đến cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và độc giả những thành tựu mới nhất trong các lĩnh vực khoa học cũng như tạo cho họ những điều kiện thuận lợi nhất để trao đổi học thuật. Tuân thủ các chính sách truy cập mở, các tài liệu được xuất bản có thể được sao chép và phổ biến mà không cần xin phép nhưng phải đưa ra trích dẫn đầy đủ, chính xác về nguồn gốc tài liệu. <strong>HCMUE J. Sci.</strong> công bố các kết quả nghiên cứu khoa học gốc bằng một trong bốn ngôn ngữ: tiếng Việt/ tiếng Anh/ tiếng Pháp hay tiếng Trung Quốc.</p><p>v <strong>Tuyên bố về đạo đức xuất bản</strong><strong></strong></p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> cam kết duy trì các tài liệu nghiên cứu gốc với chất lượng cao nhất. Tất cả các bản thảo được chấp nhận để xuất bản sẽ phải chịu sự kiểm duyệt nghiêm ngặt. Bất kì bản thảo nào bị nghi ngờ là đạo văn, giả mạo và tác giả không chính xác sẽ không được xuất bản.HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATIONvi-VNTạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh2734-9918TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT QUANG VÀ ĐIỆN CỦA VẬT LIỆU NANO PEROVSKITE HOLMIUM PHA TẠP COBALT
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4808
Trong nghiên cứu này, các hạt nano perovskite holmium pha tạp cobalt (HoFe1–xCoxO3 với x = 0; 0,1 và 0,2 tính theo lí thuyết) đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp đồng kết tủa đơn giản. Các tinh thể nano đơn pha HoFe1–xCoxO3 tạo thành sau khi nung kết tủa khô ở 850 °C trong 1 giờ có kích thước khoảng 50–70 nm. Vật liệu nano trên cơ sở perovskite holmium pha tạp cobalt có độ hấp thụ ánh sáng lớn ở vùng tử ngoại và vùng khả kiến. Giá trị năng lượng vùng cấm của vật liệu giảm dần theo chiều tăng nồng độ cobalt pha tạp (Eg = 1,92–1,71 eV). Các điện cực HoFe1–xCoxO3 cho thấy sự phù hợp khi sử dụng làm vật liệu điện cực dương của pin lithium ion. Cụ thể, điện cực HoFe0.9Co0.1O3 thể hiện giá trị dung lượng sạc đạt 288,97 mAh·g–1 sau 70 chu kì, tương ứng với tỉ lệ giữ lại dung lượng 126,42% so với chu kì đầu tiên.Nguyễn Anh TiếnNghiên cứu sinh Nguyễn Hoàng HuyTS Nguyễn Thị Thu TrangThS Lê Thị Việt HoaThS Phùng Viết ĐứcTS Nguyễn Thúy AnTS Nguyễn Tuấn LợiNguyễn Thị Kim Chung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
225MÔ HÌNH C-ViDNet HỖ TRỢ PHÁT HIỆN BẠO LỰC TRONG HỌC ĐƯỜNG
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4699
Bạo lực học đường là một vấn đề phức tạp và đáng lo ngại trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều mô hình phát hiện bạo lực tự động được phát triển dựa trên trí tuệ nhân tạo, nhưng việc triển khai thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn do độ phức tạp và chi phí tính toán lớn. Để khắc phục các hạn chế này, nghiên cứu của chúng tôi đề xuất xây dựng một mô hình C-ViDNet (Campus Violence Detection Network) phát hiện bạo lực học đường tự động với số lượng tham số nhỏ nhằm tăng cường khả năng phát hiện và phản ứng nhanh với các vụ việc bạo lực trong môi trường giáo dục. Đầu tiên, YOLOX được sử dụng để xác định của những người xuất hiện trong khung hình. Tiếp theo, tư thế của những người này được trích xuất bằng HRNet và chuyển đổi thành 3D Heatmap Volumes, giúp giảm nhiễu và loại bỏ các yếu tố nền không cần thiết. Sau đó, một kiến trúc gồm hai luồng được triển khai để học các đặc trưng từ 3D Heatmap Volumes. Trong đó, một luồng tập trung vào đặc trưng không gian của tư thế, trong khi luồng còn lại theo dõi sự thay đổi tư thế của con người giữa các khung hình. Kết quả từ C-ViDNet cho thấy tiềm năng trong việc phát triển mô hình phát hiện bạo lực học đường tự động. Giải pháp này không chỉ giảm bớt sự phụ thuộc vào giám sát thủ công mà còn đảm bảo phát hiện kịp thời các tình huống bạo lực, hỗ trợ nhà trường trong việc xây dựng môi trường an toàn hơn cho học sinh.Nguyễn Viết HưngTạ Công PhiLê Tấn LộcNgô Quang KhánhTrần Thanh Nhã
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225CẤU TRÚC NHÓM NHÂN CỦA VÀNH CÁC LỚP THẶNG DƯ CỦA VÀNH EISENSTEIN
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4730
Trong bài báo này, chúng tôi mô tả đầy đủ và chi tiết cấu trúc của nhóm nhân của vành các lớp thặng dư của vành Eisenstein theo modulo luỹ thừa của các phần tử nguyên tố. Từ đó, như là các hệ quả, chúng tôi mô tả được cấu trúc của nhóm nhân của vành các lớp thặng dư của vành Eisenstein theo modulo bất kỳ, cũng như xác định được tất cả các phần tử của vành Eisenstein có căn nguyên thuỷ.Cao Phan Anh DũngMỵ Vinh Quang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4930
Phát triển bền vững là vấn đề trung tâm của thế giới hiện đại. Giáo dục được coi là công cụ/ phương tiện chủ chốt, là chìa khóa để đạt được mục tiêu của phát triển bền vững. Để làm được điều đó, công tác đào tạo giáo viên ở các trường đại học sư phạm cần phải chú trọng đến rèn luyện cho sinh viên năng lực dạy học tích hợp ESD, trong đó có sinh viên ngành Sư phạm Sinh học. Bài báo đề xuất quy trình rèn luyện năng lực dạy học tích hợp ESD cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học gồm 02 giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm 04 bước; đồng thời đề xuất 02 biện pháp rèn luyện năng lực này gồm: dạy học kết hợp và dạy học vi mô. Để đạt được hiệu quả cao, quy trình cần được cải tiến liên tục. Vận dụng quy trình và các biện pháp này sẽ giúp sinh viên Sư phạm Sinh học phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại, đồng thời góp phần vào việc xây dựng một thế hệ giáo viên tương lai có trách nhiệm và có khả năng dạy học gắn liền với các vấn đề bền vững của toàn cầu.TS Hà Văn Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
22582483710.54607/hcmue.js.22.5.4930(2025)THỰC TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG CHỦ ĐỀ “TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI” MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI 2 THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4263
Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng nhận thức và việc tích hợp giáo dục phát triển bền vững (GDPTBV) trong dạy học chủ đề "Trái đất và bầu trời" theo phương pháp dạy học dựa trên dự án (DHDA) của 170 giáo viên (GV) tiểu học tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả cho thấy GV đã có nhận thức đúng đắn về khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của GDPTBV. Đa số đánh giá việc tích hợp GDPTBV vào dạy học theo DHDA là phù hợp, góp phần phát triển năng lực cho học sinh (HS). GV cũng đồng tình về tính phù hợp của các công cụ đánh giá như bảng tiêu chí, phiếu quan sát khi dạy học dự án. Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn như thiếu tài liệu hướng dẫn tích hợp GDPTBV, quản lí và đánh giá hoạt động dự án, thời gian triển khai, ... Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các hoạt động dạy học cụ thể nhằm tích hợp GDPTBV hiệu quả vào dạy học chủ đề này theo phương pháp DHDA.Nguyễn Minh Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 11
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4769
Nghiên cứu này đã thiết kế và triển khai một bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật; trong đó, học sinh đóng vai nhà thiết kế trò chơi để thiết kế “board game” lồng ghép các kiến thức của chủ đề Dinh dưỡng và tiêu hoá ở động vật, Sinh học 11. Kết quả so sánh bài kiểm tra đánh giá năng lực trước và sau thực nghiệm trên 126 học sinh ở hai trường trung học phổ thông thuộc địa bàn TP.HCM cho thấy bài học STEM đã phát triển được năng lực nhận thức sinh học cho học sinh. Ngoài ra, học sinh cũng thể hiện được các biểu hiện của năng lực giao tiếp và hợp tác; phẩm chất chăm chỉ trong quá trình lựa chọn giải pháp, chế tạo và thử nghiệm “board game”. Nghiên cứu đã đóng góp thêm nguồn tài liệu về hoạt động giáo dục STEM tại Việt Nam, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018.Nguyễn Hoàng Minh NhưCao Thuỵ Bích NgânHuỳnh Thị Kim NgânPhạm Thị Huỳnh NhưNguyễn Thị Thanh Tâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BỘ THÍ NGHIỆM KHẢO SÁT BA ĐỊNH LUẬT THỰC NGHIỆM CỦA CHẤT KHÍ
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4719
Bộ thí nghiệm khảo sát ba định luật thực nghiệm của chất khí được xây dựng dựa trên khả năng chuyển đổi linh hoạt thông qua các van ba chiều, áp kế điện tử Airtac DPS Series giúp cung cấp dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác. Từ đó, người sử dụng có thể khảo sát cả ba định luật thực nghiệm chất khí và phương trình trạng thái khí lí tưởng với độ sai biệt nhỏ hơn 10% so với các bộ thí nghiệm hiện có trên thị trường. Bên cạnh đó, việc xây dựng phương án sử dụng bộ thí nghiệm theo từng mức độ mở khác nhau sẽ hỗ trợ giảng viên trong việc phát triển năng lực thực nghiệm của sinh viên ứng với từng nhu cầu và trình độ khác nhau.Nguyễn Thanh LoanNguyễn Lâm DuyNguyễn Hoàng LongLâm Tấn Lộc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ BA ĐƯỜNG CONIC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4529
Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục đang trở thành xu hướng tất yếu ở thời đại hiện nay. Phương pháp giáo dục được xem là hiệu quả để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, góp phần tích hợp công nghệ vào dạy học cũng như đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 chính là mô hình lớp học đảo ngược. Để triển khai hiệu quả mô hình này thì video tương tác là công cụ hữu ích tạo ra các hoạt động học tập tích cực trong giai đoạn trước giờ học. Tuy nhiên, việc thiết kế và sử dụng video tương tác vẫn còn là thách thức với nhiều giáo viên. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ thiết kế và triển khai một tình huống dạy học chủ đề ba đường conic lớp 10 qua video tương tác theo mô hình lớp học đảo ngược. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh hiểu rõ về kiến thức, tham gia tích cực nhờ các tương tác trong video, đồng thời giúp giáo viên khắc phục khó khăn trong việc giảng dạy theo mô hình lớp học đảo ngược.Nguyễn Thùy TrangNgô Minh Đức
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225CÁC NGUYÊN TẮC TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 1, 2 TRONG HOẠT ĐỘNG VIẾT CÂU, ĐOẠN VĂN NGẮN
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4444
Bài viết làm rõ vấn đề “tư vấn, hỗ trợ học sinh lớp 1, 2 trong hoạt động viết câu, đoạn văn ngắn”; Tìm hiểu thực trạng tư vấn, hỗ trợ trong dạy học viết câu, đoạn văn ngắn cho học sinh lớp 1, 2 trong môn Tiếng Việt. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các nguyên tắc tư vấn, hỗ trợ học sinh lớp 1, 2 trong hoạt động viết câu, đoạn văn ngắn, bao gồm: Coi trọng các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo yêu cầu cần đạt của hoạt động viết câu, đoạn văn ngắn; Tôn trọng đặc điểm tâm lí, tư duy, nhận thức của tất cả học sinh lớp 1, 2 và đặc điểm của hoạt động viết câu, đoạn văn ngắn; Đảm bảo các biện pháp tư vấn, hỗ trợ từng nhóm học sinh hoặc từng trường hợp học sinh trong quy trình viết và thực hành viết; Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc tư vấn, hỗ trợ học sinh đối với hoạt động viết câu, đoạn văn ngắn trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học và năng lực giao tiếp của học sinh.Nguyễn Thị Xuân Yến
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
225XÂY DỰNG CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP TRONG THÀNH PHỐ HỌC TẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XÃ ĐẢO THẠNH AN, HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4713
Bài viết này xem xét việc xây dựng cộng đồng học tập tại xã đảo Thạnh An, một khu vực biệt lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong bối cảnh Thành phố Hồ Chí Minh tham gia vào Mạng lưới Thành phố Học tập Toàn cầu của UNESCO. Bài viết sử dụng tiếp cận nghiên cứu trường hợp, tích hợp cả phương pháp định tính và định lượng, bao gồm phân tích chính sách, phỏng vấn chuyên gia và khảo sát hộ gia đình. Các phát hiện cho thấy những tiến bộ đáng kể trong việc phổ cập giáo dục và nhận thức đúng đắn của người dân về lợi ích giáo dục. Tuy nhiên, các hạn chế về vị trí địa lí, điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng, và sự tham gia học tập suốt đời của người dân vẫn là những thách thức. Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính sách cấp Thành phố trong việc hỗ trợ Xã đảo, đặc biệt thông qua các chương trình phát triển kinh tế đặc thù, tạo việc làm và chuyển đổi ngành nghề. Nghiên cứu cũng đề xuất áp dụng công nghệ số và đào tạo từ xa để giải quyết tình trạng thiếu nguồn nhân lực trình độ cao và nâng cao năng lực cộng đồng. Những chiến lược này sẽ giúp đưa Thạnh An trở thành một cộng đồng học tập bền vững và đóng góp vào sự phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh như một thành phố học tập toàn cầu.Phạm Thị Lan PhượngPhạm Thị Thanh Hoà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4864
Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục, năng lực số được xem như là “kim chỉ nam” dành cho sinh viên để nâng cao chất lượng học tập và tăng cơ hội việc làm trong môi trường đầy sự cạnh tranh. Nghiên cứu này được thực hiện trên đối tượng là sinh viên trình độ năm 3 và năm 4 thuộc các nhóm ngành khác nhau đang theo học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, năng lực số của sinh viên năm 3 và năm 4 của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đạt mức thuần thục. Các kết quả nghiên cứu của bài báo cung cấp cơ sở để đề xuất thêm một số biện pháp tiếp tục nâng cao năng lực số cho sinh viên tại Trường.Nguyen Le Tan Thang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
225VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘC GIẢ-PHẢN HỒI TRONG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CẢI BIÊN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (TRƯỜNG HỢP MỘ ĐOM ĐÓM)
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4865
Trong bối cảnh nền văn hóa đại chúng phát triển mạnh mẽ, các tác phẩm điện ảnh được cải biên từ tác phẩm văn học đang trở thành xu hướng phổ biến và có sức ảnh hưởng rộng rãi đến quá trình tiếp nhận ở học sinh trung học phổ thông (THPT). Lý thuyết Độc giả-phản hồi của Rosenblatt nhấn mạnh vai trò kiến tạo ý nghĩa của người đọc, đặt nền tảng cho việc đánh giá quá trình tiếp nhận văn bản theo hướng chủ động và cá nhân hóa. Vì vậy, thông qua việc áp dụng lý thuyết Độc giả-phản hồi của Rosenblatt trong việc đánh giá quá trình tiếp nhận tác phẩm cải biên Mộ đom đóm ở học sinh THPT, bài viết hướng đến mục tiêu đề xuất các nguyên tắc và bảng câu hỏi đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học và khơi gợi được sự chủ động của học sinh trong quá trình tương tác với tác phẩm cải biên Mộ đom đóm. Đặc biệt, trong bối cảnh giáo dục hiện nay, việc khuyến khích học sinh không chỉ tiếp nhận thụ động mà còn chủ động tương tác, phản biện và lý giải tác phẩm bằng quan điểm cá nhân là một yêu cầu quan trọng để phát triển năng lực theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.Nguyễn Phúc DuyệtHuỳnh Thị Tuyết NgânTrần Trọng ĐoànTS Phan Thu Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
225TIẾP CẬN VĂN BẢN KỊCH TỪ LÝ THUYẾT THỂ LOẠI – TRƯỜNG HỢP VŨ NHƯ TÔ CỦA NGUYỄN HUY TƯỞNG
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4550
Bài viết trình bày những đặc trưng của thể loại kịch và một số gợi ý tiếp cận thể loại này khi giảng dạy đọc hiểu ở trường THPT, đáp ứng các yêu cầu của chương trình Ngữ văn 2018 của Bộ GD&ĐT. Bài viết cũng phân tích sâu vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng như một đại diện của bi kịch, với những đặc trưng rõ nét của thể loại này về tất cả các phương diện hình thức.Phạm Ngọc Lan
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225NHÂN VẬT TRẺ EM TRONG TRUYỆN VIẾT CHO THIẾU NHI CỦA MINH QUÂN
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4919
Minh Quân là một trong những nhà văn nữ miền Nam dành nhiều tâm huyết cho văn học thiếu nhi trước năm 1975. Trong hơn nửa thế kỷ cầm bút, bà đã cho xuất bản hơn 40 tác phẩm thuộc các thể loại truyện, ký và thơ. Bài viết này phân tích nhân vật trẻ em trong các truyện viết cho thiếu nhi của nhà văn Minh Quân nhìn từ hai phương diện chính là các đặc điểm tính cách của trẻ em: nhân hậu, hồn nhiên và quyết tâm) và ngôn ngữ địa phương. Kết quả của bài báo nhằm đóng góp những tư liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học thiếu nhi và khẳng định vị trí của nhà văn Minh Quân trong dòng chảy văn học thiếu nhi cả nước.Nguyễn Ngọc Đan Giao
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
225Thích nghi thang đo chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ của giáo viên mầm non
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4691
Nghiên cứu này nhằm thích nghi "Thang đo chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ của giáo viên mầm non” của Bakkaloğlu và cộng sự (2019) vào bối cảnh Việt Nam, cung cấp công cụ đo lường đảm đảo bảo tính hiệu lực và độ tin cậy. Thang đo gốc gồm 12 mục, chia thành ba nhân tố: xây dựng quan hệ tích cực, đáp ứng nhu cầu của trẻ và tham gia trò chơi với trẻ. Nghiên cứu được thực hiện trên 408 giáo viên mầm non ở Hà Nam, Đà Nẵng và Long An. Qua phân tích nhân tố khẳng định (CFA), nghiên cứu so sánh mô hình ba nhân tố (cấu trúc gốc) với mô hình hai nhân tố đề xuất, tích hợp nhân tố "đáp ứng nhu cầu của trẻ" vào nhân tố "xây dựng quan hệ tích cực với trẻ". Kết quả cho thấy cả hai mô hình đều phù hợp. Tuy nhiên, mô hình hai nhân tố vẫn chứng minh tính hiệu lực và độ tin cậy cao, với hệ số Cronbach’s Alpha trên 0,89. Kết quả này khẳng định tính khả thi của thang đo thích nghi trong việc đánh giá chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ của giáo viên mầm non tại Việt Nam, góp phần giải quyết khoảng trống trong nghiên cứu giáo dục mầm nonNguyễn Phước Cát TườngNguyễn Tuấn VĩnhNguyễn Ngọc Quỳnh Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
225NGHỆ THUẬT TÁI HIỆN CÁC PHONG TỤC – TẬP QUÁN TRUYỀN THỐNG THỜI LÝ TRONG TIỂU THUYẾT TÁM TIỀU VUA LÝ CỦA HOÀNG QUỐC HẢI
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4831
Bài viết nghiên cứu về “nghệ thuật tái hiện các phong tục tập quán truyền thống của người Việt trong tác phẩm Tám triều vua Lý của Hoàng Quốc Hải”. Đó là những lễ nghi truyền thống của giới quí tộc cung đình: đại lễ vua Lý Thái Tổ ra mắt dân chúng ở Thăng Long vô cùng long trọng. Lễ sinh thần vua Thuận Thiên tại điện Tập Hiền thật giản dị, ấm áp. Lễ cầu duyên của vua lý Thánh Tông với sự tham gia của các thiền sư. Lễ tịch điền do vua Lý Thái Tông tổ chức rất trang trọng. Bên cạnh đó, các lễ hội, đình đám dân gian của nhân dân được tái hiện vô cùng sinh động: Lễ cưới của đôi bạn Sắn, Lan ở thôn Thổ Lỗi, mang đậm văn hoá Việt từ lễ dạm ngõ, lễ hỏi, đến lễ cưới. Các cuộc thi sôi nổi của dân làng Thổ Lỗi trong lễ hội cầu duyên của vua Lý Thánh Tông. Từ đó giúp người đọc sống lại nền văn hoá tinh thần phong phú, sôi nổi của thời Lý, bồi dưỡng thêm niềm tự hào dân tộc và ý thức giữ gìn bản sắn văn hoá dân tộc Việt.Lê Thi Kim Oanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
225为汉语言专业学生在GUYU网站上构建实用惯用语习题系统
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4978
本研究基于SAM(持续性接近开发模型)和汉语言专业学生的实际需求,建立了汉语惯用语的练习题系统。GUYU网站提供了有关汉语惯用语的知识内容以及知识巩固部分,包括五种类型的练习题:连接惯用语与相应语义、寻找相同惯用语拼图、使用惯用语组句、选择正确答案和使用惯用语完成语段。此外,GUYU网站还提供了一些其他功能,如查询页面和记忆卡页面,以支持学生更轻松地学习和练习汉语惯用语。最后,为确保客观性、准确性和科学性,我们进行了调查和测试,以检验网站的有效性,从而提出具体措施以改善未来的网站。TS Châu A PhíĐỗ Thị Thu Thảo
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
225