Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos
<p><strong>TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HCMUE J. SCI.)</strong></p><p><strong> </strong></p><p>v <strong>Thông tin chung</strong></p><p><strong>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUE J. Sci.)</strong> là một Tạp chí mở, được phản biện kín hai chiều và xuất bản định kì (01 kì/ tháng).</p><p>Mục đích của <strong>HCMUE J. Sci.</strong> là góp phần vào sự phát triển và phổ biến kiến thức đa ngành về khoa học, giáo dục và các lĩnh vực khác để tăng cường đối thoại giữa các học giả, các nhà nghiên cứu và các học viên. Tạp chí rất mong nhận được các bản thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu mới và có ý nghĩa khoa học cao. Tất cả các bản thảo của bài báo gửi đến Tạp chí phải là kết quả nghiên cứu gốc, cả về mặt thực nghiệm hay lí thuyết, chưa từng được công bố. Các bản thảo gửi đến phải tuân thủ các quy định của Tạp chí và không được đồng thời đến các tạp chí khác. Bản thảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên sẽ được thẩm định bởi các chuyên gia.</p><p>v <strong>Giới thiệu về tạp chí</strong></p><p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> là một Tạp chí đa ngành được tài trợ bởi Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn mang đến cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và độc giả những thành tựu mới nhất trong các lĩnh vực khoa học cũng như tạo cho họ những điều kiện thuận lợi nhất để trao đổi học thuật. Tuân thủ các chính sách truy cập mở, các tài liệu được xuất bản có thể được sao chép và phổ biến mà không cần xin phép nhưng phải đưa ra trích dẫn đầy đủ, chính xác về nguồn gốc tài liệu. <strong>HCMUE J. Sci.</strong> công bố các kết quả nghiên cứu khoa học gốc bằng một trong bốn ngôn ngữ: tiếng Việt/ tiếng Anh/ tiếng Pháp hay tiếng Trung Quốc.</p><p>v <strong>Tuyên bố về đạo đức xuất bản</strong><strong></strong></p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> cam kết duy trì các tài liệu nghiên cứu gốc với chất lượng cao nhất. Tất cả các bản thảo được chấp nhận để xuất bản sẽ phải chịu sự kiểm duyệt nghiêm ngặt. Bất kì bản thảo nào bị nghi ngờ là đạo văn, giả mạo và tác giả không chính xác sẽ không được xuất bản.HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATIONvi-VNTạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh2734-9918NHÌN LẠI NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP TIẾNG TRUNG QUỐC VÀ GỢI Ý CHO NGHIÊN CỨU VỀ NGƯỜI HỌC VIỆT NAM
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4257
Trên cơ sở dữ liệu CNKI của Trung Quốc, bài viết nhìn lại nghiên cứu về chiến lược học tập tiếng Trung Quốc tại Trung Quốc từ bốn phương diện: Một là xu thế phát triển, Hai là đối tượng nghiên cứu, Ba là phương pháp nghiên cứu, Bốn là nội dung nghiên cứu. Bài viết phát hiện, nghiên cứu về chiến lược học tập tiếng Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn là giai đoạn sơ khởi (1998 - 2010), giai đoạn phồn thịnh (2011 - 2021) và giai đoạn thoái trào (2022 - 2023); đối tượng nghiên cứu đa dạng cả về quốc gia, trình độ tiếng Trung Quốc lẫn bậc học của người học; phương pháp nghiên cứu đa dạng, song chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng; nội dung nghiên cứu đa dạng, không chỉ quan tâm đến chiến lược học tập tổng thể, mà còn quan tâm đến chiến lược học tập kiến thức và kĩ năng. Từ đó, bài viết rút ra một số gợi ý cho nghiên cứu về chiến lược học tiếng Trung Quốc của người học Việt Nam.LƯU HỚN VŨ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4257(2025)THỰC TRẠNG THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG DỰ ÁN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 THEO PHƯƠNG THỨC TRẢI NGHIỆM TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4526
Trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học, việc cho học sinh tham gia vào các dự án học tập không chỉ khuyến khích sự tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh và niềm đam mê với các hiện tượng tự nhiên, mà còn giúp học sinh phát triển các năng lực và phẩm chất cần thiết. Tuy nhiên, sự thành công của việc áp dụng dự án học tập trong môn Khoa học phụ thuộc rất lớn vào năng lực thiết kế và triển khai dự án học tập của giáo viên. Sử dụng phương pháp điều tra và thống kê toán học, nghiên cứu này đánh giá thực trạng thiết kế và sử dụng dự án học tập trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo phương thức trải nghiệm tại một số trường tiểu học ở Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả sẽ là cơ sở thực tiễn quan trọng cho các định hướng nâng cao hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng dự án học tập trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo phương thức trải nghiệm.Lê Thị Thúy QuyTrần Dương Quốc Hòa
Copyright (c) Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4526(2025)GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CHO SINH VIÊN: THỰC TIỄN TỪ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4534
Nghiên cứu này khảo sát thực trạng giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho sinh viên tại các trường đại học công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên cơ sở lý luận về chủ nghĩa yêu nước và các hình thức, phương pháp giáo dục chủ nghĩa yêu nước, nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi với 350 sinh viên và phân tích các tài liệu cóliên quan. Kết quả cho thấy sinh viên có nhận thức tốt về tầm quan trọng và nội dung cốt lõi của chủ nghĩa yêu nước. Sinhviên đánh giá cao hiệu quả của việc giáo dục chủ nghĩa yêu nước thông qua sinh hoạt chính trị, tư tưởng và các hoạt động phong trào, đồng thời cho rằng thực hành, trải nghiệm là phương thức giáo dục hiệu quả nhất. Nghiên cứu cũng chỉ rađược những tồn tại trong nhận thức của một số sinh viên về tinh thần trách nhiệm cống hiến cho đất nước và hiệu quả chưa cao của một số hình thức giáo dục chủ nghĩa yêu nước. Từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến hiệu quả giáo dục chủ nghĩa yêu nước, bao gồm đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp; tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế; ứng dụng công nghệ thông tin; đẩy mạnh tuyên truyền; và tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.Nguyễn Linh Phong
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4534(2025)CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN NGỮ VĂN 2018 VÀ VIỆC ĐỔI MỚI DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4672
Bài viết phân tích việc đổi mới dạy học tiếng Việt trên cơ sở Chương trình Giáo dục Phổ thông (CT GDPT) 2018. Việc đổi mới được thể hiện trên các phương diện: nội dung kiến thức, cách phân bổ kiến thức, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS). Những đổi mới đó được triển khai trước hết theo định hướng đổi mới mục tiêu giáo dục của CT GDPT 2018 nói chung và CT môn Ngữ văn nói riêng; đồng thời dựa trên nguyên tắc kế thừa mạch Tiếng Việt trong CT Ngữ văn 2006, SGK Tiếng Việt – Ngữ văn được biên soạn theo CT này và thực tiễn dạy học tiếng Việt ở trường phổ thông trong mấy thập niên gần đây. Bên cạnh đó, việc đổi mới dạy học tiếng Việt theo CT Ngữ văn 2018 cũng dựa trên các ý tưởng cơ bản của ngôn ngữ học chức năng hệ thống, một lí thuyết có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ ở nhiều quốc gia, cũng như kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng CT, biên soạn SGK, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của HS.Bùi Mạnh Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4672(2025)Công nghệ thực tế ảo tăng cường trong dạy học chủ đề khoa học “Chất và sự biến đổi của chất”: Một nghiên cứu khám phá về sự tham gia của học sinh
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4147
Công nghệ thực tế ảo tăng cường là một trong những công cụ được ứng dụng rộng rãi trong dạy học môn Khoa học tự nhiên thời gian gần đây. Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường đối với sự tham gia của học sinh trong chủ đề khoa học “Chất và sự biến đổi của chất” thuộc chương trình môn Khoa học tự nhiên lớp 7. Nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát và thực nghiệm sư phạm (trên 67 học sinh) đã được sử dụng phối hợp để thu thập các dữ liệu liên quan. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy tác động tích cực của công nghệ thực tế ảo tăng cường đối với sự tham gia của học sinh trong chủ đề học tập. Bên cạnh đó, sự khác biệt về ảnh hưởng của công nghệ này đối với sự tham gia của học sinh nam và học sinh nữ là có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu góp phần củng cố cơ sở lí luận và thực tiễn về vai trò, lưu ý của việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường trong dạy học môn Khoa học tự nhiên nói chung và chủ đề khoa học“Chất và sự biến đổi của chất” nói riêng.Thái Hoài MinhNguyễn Minh SangNguyễn Mai TrangTriệu Quan MinhNguyễn Minh Tuấn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.1.4147(2025)MỘT VÀI GỢI Ý HỖ TRỢ GIÁO VIÊN TỔ CHỨC GIẢNG DẠY NỘI DUNG TIẾP NHẬN VÀ TẠO LẬP CÂU TRONG NGỮ CẢNH (ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NGỮ VĂN 2018)
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4268
Thông qua kết quả khảo sát tình hình dạy học nội dung tiếp nhận và tạo lập câu trong Chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018, bài viết chỉ ra ba yếu tố tác động và ảnh hưởng đến giờ học là: học sinh, cách thức tổ chức và nội dung giảng dạy. Dựa trên cơ sở đó, bài viết đưa ra những gợi ý cụ thể nhằm giúp giáo viên giải quyết khó khăn trong việc tổ chức giảng dạy nội dung tiếp nhận và tạo lập câu trong ngữ cảnh (đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018). Đó là hệ thống câu hỏi giúp giáo viên xác định các nội dung giảng dạy trọng tâm, quy trình tổ chức các hoạt động giảng dạy nội dung này và hệ thống bài tập hướng vào hoạt động giao tiếp. Hệ thống bài tập tiếp nhận và tạo lập câu trong ngữ cảnh được phân chia dựa trên các mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng (gắn liền với các mức độ nhận thức được gợi ý trong Chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018).Tăng Thị Tuyết MaiVương Kim Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4268(2025)BƯỚC ĐẦU TIẾP NHẬN THE BUDDHA AND HIS DHAMMA CỦA DR.B.R. AMBEDKAR TỪ GÓC NHÌN VĂN HỌC
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4419
Với những đóng góp lớn về lý luận và thực tiễn hoạt động chính trị xã hội cho cách mạng Ấn Độ thế kỷ XX, B.R. Ambedkar được nghiên cứu chủ yếu từ góc độ tiểu sử và tư tưởng, đặc biệt là công trình The Buddha and His Dhamma. Bài viết này vận dụng phương pháp phê bình tiểu sử, tiếp nhận văn học và văn hóa lịch sử để tiếp nhận công trình trên từ góc độ văn học. Kết quả nghiên cứu cho thấy The Buddha and His Dhamma thể hiện rõ góc nhìn đặc biệt từ giai cấp Dalit, những quan điểm mới về Phật giáo cũng như khuynh hướng chính trị xã hội hóa tôn giáo phổ biến vào giữa thế kỷ XX của Ambedkar. Bài viết này là cơ sở để tiếp tục giới thiệu và nghiên cứu trước tác của Embedkar ở Việt Nam, đặc biệt là bộ ba tác phẩm về Phật giáo.Nguyễn Thành Trung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4419(2025)Ý THỨC DÂN TỘC TRONG VĂN HỌC YÊU NƯỚC NAM BỘ NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4559
TÓM TẮT Với nội dung tìm hiểu bản chất, cấu trúc, vai trò của ý thức dân tộc và những biểu hiện của ý thức dân tộc trong văn học yêu nước Nam Bộ nửa cuối thế kỷ XIX, bài viết hướng tới mục đích khẳng định những đóng góp của bộ phận văn học này trong việc khơi dậy ý thức dân tộc, ý thức về cội nguồn, truyền thống lịch sử, văn hóa, bản sắc, ý thức về lãnh thổ và chủ quyền dân tộc, để từ đó, phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh đấu tranh của những phong trào giải phóng dân tộc trong thời kỳ chống thực dân Pháp xâm lược. Những biểu hiện phong phú, sinh động của ý thức dân tộc trong văn học yêu nước Nam Bộ nửa cuối thế kỷ XIX cũng là cơ sở để góp phần xác lập đặc điểm, giá trị, vị trí của bộ phận văn học này trong tiến trình phát triển của văn học yêu nước Việt Nam thời trung đại. Từ khóa: dân tộc; chủ nghĩa dân tộc; văn học yêu nước Nam Bộ; ý thức dân tộcNguyễn Kim Châu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4559(2025)QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI TRONG TRUYỆN NGẮN CÔNG GIÁO ĐƯƠNG ĐẠI (Khảo sát qua một số ấn phẩm dọn mừng 400 năm văn học Công Giáo Việt Nam)
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4294
Với lịch sử gần bốn thế kỉ hình thành và phát triển, văn học Công Giáo ở Việt Nam vẫn là một thế giới còn nhiều xa lạ, ít được công chúng chú ý đến một cách rộng rãi. Và dường như bộ phận văn học này vẫn còn nằm bên lề văn học dân tộc. Các bộ sách lịch sử văn học Việt Nam dùng trong nhà trường hầu hết không nhắc đến sự hiện diện của nó. Bài viết này không có tham vọng trình bày những vấn đề lớn lao và những khoảng trống của văn học Công Giáo trong lịch sử văn học nói chung, mà hướng đến phân tích, đánh giá khía cạnh quan niệm về con người trong truyện ngắn Công Giáo đương đại, qua đó mong muốn làm rõ thêm những đóng góp của văn học Công Giáo đối với nền văn học dân tộc. Qua việc khảo sát một số ấn phẩm dọn mừng 400 năm văn học Công Giáo, bài viết đi vào khám phá quan niệm về con người trong văn học Công Giáo, trên cơ sở tư tưởng là Kinh Thánh và Mỹ học Kitô giáo. Từ đó thấy được hình tượng những con người mới và giá trị của con người trong thời đại ngày nay dưới ánh sáng đức tin Công Giáo.Nguyễn Quang HuyNguyễn Tấn Tài
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4294(2025)CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CHUẨN BỊ NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4223
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuẩn bị sự nghiệp của sinh viên đang tham gia kỳ thực tập ở địa bàn TP.HCM. Từ 300 phiếu trả lời hợp lệ, nhóm tác giả tiến hành xử lý số liệu với các thông số thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu khẳng định sự ảnh hưởng tích cực của tính cách chủ động, sự tự tin vào quyết định nghề nghiệp và hiệu quả của kỳ thực tập đến sự chuẩn bị nghề nghiệp của sinh viên. Kết quả này cũnggợi ý cho các trường đại học và doanh nghiệp hợp tác chặt chẽ để phát triển chương trình thực tập phù hợp, không chỉ cung cấp kỹ năng làm việc thực tế mà còn tăng cường sự tự tin của sinh viên.NGUYỄN HÂN
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4223(2025)CHẤN THƯƠNG TINH THẦN TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM, NHẬT BẢN ĐƯƠNG ĐẠI NHÌN TỪ NHÂN VẬT VÔ HÌNH QUA TẬP TRUYỆN NGẮN ĐẢO (NGUYỄN NGỌC TƯ) VÀ LỄ SINH MỆNH (MURATA SAYAKA)
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4723
Nguyễn Ngọc Tư và Murata Sayaka đều là nữ nhà văn đáng chú ý của văn học đương đại Việt Nam và Nhật Bản. Với hai tập truyện ngắn Đảo và Lễ sinh mệnh, Nguyễn Ngọc Tư và Murata Sayaka đã bộc lộ sự quan sát độc đáo và những thể nghiệm mới mẻ nhằm tái hiện trạng thái vô hình của con người hiện đại cùng những chấn thương tinh thần gắn liền với trạng thái ấy. Trên trang viết, hai nhà văn không chỉ thể hiện được sự đa dạng của các dạng thức vô hình mà còn chỉ ra được những biểu hiện phong phú của chấn thương tinh thần ở con người. Nhờ đó, tác phẩm của họ đã đưa đến sự phản tỉnh đáng suy ngẫm đối với nhân tính trong xã hội đương đại Việt Nam và Nhật Bản.Đàm Anh ThưPhạm Thị Thuỳ Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4723(2025)CẢI TIẾN MÔ HÌNH DỊCH MÁY MẠNG NƠ-RON ANH-VIỆT SỬ DỤNG ĐỒ THỊ TRI THỨC
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4320
Dịch máy là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên (XLNNTN), với mục tiêu tạo ra các bản dịch từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích có ý nghĩa tương đương. Tuy nhiên, các mô hình dịch máy mạng nơ-ron (Neural Machine Translation - NMT) hiện tại gặp khó khăn trong việc xử lý các thực thể, đặc biệt là với các ngôn ngữ thiếu nguồn tài nguyên chất lượng cao như tiếng Việt. Bài báo này đề xuất một phương pháp cải thiện khả năng của các mô hình NMT bằng cách tích hợp thông tin từ đồ thị tri thức (Knowledge Graph - KG) vào mô hình Transformer. Phương pháp này giúp mô hình học được biểu diễn của các thực thể trong quá trình huấn luyện, từ đó tăng cường khả năng dịch tự động khi gặp các thực thể và các yếu tố ngôn ngữ tương tự khác. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp đề xuất cải thiện đáng kể chất lượng dịch của mô hình Transformer, đặc biệt trong việc dịch các thực thể. Những kết quả này chứng minh hiệu quả của việc tích hợp đồ thị tri thức vào mô hình NMT và mở ra hướng phát triển mới cho nghiên cứu trong lĩnh vực này.Trần Thanh Nhã
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4320(2025)PHÂN TÍCH, SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH ĐA PHƯƠNG THỨC ỨNG DỤNG TRONG TRẢ LỜI CÂU HỎI HÌNH ẢNH TRÊN TIẾNG VIỆT
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4328
Trả lời câu hỏi qua hình ảnh (VQA) là một lĩnh vực thách thức trong khoa học thị giác máy tính và xử lý ngôn ngữ tự nhiên, thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu trong thời gian gần đây. Phương pháp thông thường là rút trích các đặc trưng từ từng vùng trong hình ảnh, điều này giúp nắm bắt bối cảnh cục bộ nhưng lại bỏ qua bối cảnh toàn cục của hình ảnh., lấy ý tưởng từ mô hình Vision Transformer, một giải pháp bằng cách kết hợp đặc trưng bối cảnh toàn cầu và cục bộ để phát triển khả năng hiểu hình ảnh, nhằm mục đích nâng cao hiệu suất của mô hình. Ngoài ra, phương pháp chú ý ngữ cảnh đa phương thức cũng được đề xuất để đạt được hiệu quả tốt hơn trong việc học các đặc trưng dựa trên các bối cảnh được trích xuất từ cả hình ảnh và câu hỏi. Phần lớn các mô hình VQA hiện tại đều được tối ưu cho dữ liệu tiếng Anh, trong khi đó các nghiên cứu cho ngôn ngữ tiếng Việt lại khá hạn chế. Chính vì thế, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm trên bộ dữ liệu VQA tiếng Việt và so sánh với các phương pháp khác.bui anh anh dai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4328(2025)MÔ HÌNH HỌC SÂU LONG SHORT-TERM MEMORY PHÁT HIỆN TẤN CÔNG DDOS
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4347
Gần đây, các mối đe dọa tấn công Từ chối dịch vụ phân tán-Distributed Denial of Service (DDoS) đang trở nên phức tạp, tinh vi, gây ra thách thức cho các hệ thống bảo vệ thông thường. Việc phát hiện sớm các dấu hiệu tấn công rất quan trọng, để bảo vệ và chống lại các mối đe dọa tấn công. Nghiên cứu đề xuất sử dụng mô hình dựa trên kỹ thuật Học sâu Mạng bộ nhớ Dài-Ngắn - Long Short-Term Memory (LSTM). Kỹ thuật LSTM này gồm một số thuật toán lựa chọn và trích xuất đặc trưng, được tự động cập nhật trong quá trình huấn luyện. Với số lượng dữ liệu nhỏ, LSTM vẫn hoạt động nhanh và chính xác. Nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm trên tập dữ liệu CICDDoS2019 và kết quả cho thấy mô hình đạt được các chỉ số hiệu suất như sau: Độ chính xác (Accuracy) đạt 93%, độ chuẩn xác (Precision) đạt 96%, độ phủ (Recall) đạt 93% và điểm F1 (F1 Score) là 94%. Mục tiêu của nghiên cứu, đưa ra được một mô hình có khả năng xử lý dữ liệu chuỗi và lưu trữ thông tin học được lâu dài. Có thể tích hợp mô hình vào các hệ thống giám sát và bảo mật mạng, cải thiện khả năng phát hiện phản ứng với các mối đe dọa tấn công mạng ngày càng phức tạpPhạm Trọng Huynh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4347(2025)TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP LÀM LẠNH HỆ VI CƠ HỌC BẰNG LASER: MÔ TẢ CỔ ĐIỂN
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4475
Phương pháp làm lạnh hệ nguyên tử, phân tử bằng cách sử dụng chùm tia laser (laser cooling) đã được biết đến trong nhiều năm qua trong lĩnh vực vật lý nguyên tử và phân tử nhiệt độ thấp. Chính nhờ quá trình tương tác với laser mà các nguyên tử, phân tử mất đi phần lớn năng lượng chuyển động của mình, từ đó bộc lộ ra nhiều tính chất vật lý quan trọng. Tương tự như vậy, một dao động tử điều hòa có khối lượng rất nhỏ cỡ picogram đến nanogram cũng có thể tương tác với laser và bị mất mát năng lượng (bị làm lạnh). Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khái quát và tóm lược về lý thuyết làm lạnh các hệ vi cơ học bằng cách sử dụng một chùm tia laser bằng cách sử dụng phương pháp mô tả cổ điển. Quá trình chuyển động của dao động tử theo thời gian sẽ được mô tả bằng phương trình Duffing cho đến khi dao động đạt đến trạng thái cân bằng. Hệ thức thăng giảng-mất mát sau đó cho phép thu được năng lượng hiệu dụng của dao động tử, từ đó thu được sự giảm năng lượng tương ứng với quá trình làm lạnh thông qua tương tác với trường laser. Bài báo sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về phương pháp làm lạnh bằng laser cho các hệ vi-cơ học hướng đến ứng dụng trong các hệ đo lường siêu nhạy trong tương lai.Nguyễn Duy Vỹ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4475(2025)NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỌC MÁY KẾT HỢP VỚI MÔ PHỎNG MONTE CARLO ĐỂ XÁC ĐỊNH BỀ DÀY VẬT LIỆU DỰA TRÊN KỸ THUẬT ĐO GAMMA TRUYỀN QUA
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4273
Nghiên cứu này đề xuất cách tiếp cận mới sử dụng mô hình học máy để xác định bề dày vật liệu trong phép đo gamma truyền qua. Đầu tiên, tập dữ liệu tạo từ mô phỏng Monte Caro được sử dụng cho quá trình huấn luyện và tìm mô hình tối ưu. Sau đó, tỉ số R thực nghiệm ứng với các tấm nhôm, PMMA và sắt có bề dày khác nhau được dùng để đưa vào mô hình tối ưu để dự đoán bề dày. Bề dày của các tấm vật liệu tính từ các đường chuẩn tuyến tính xây dựng từ mô hình cũng được so sánh với các dự đoán từ mô hình học máy để đánh giá độ tin cậy của cách tiếp cận. Kết quả cho thấy độ lệch tương đối trung bình giữa giá trị dự đoán với giá trị thực từ mô hình học máy là dưới 2,0% và từ phương pháp đường chuẩn tuyến tính là dưới 3,5% cho 7/9 mẫu đo. Đây là cơ sở ban đầu để phát triển mô hình học máy trong quy trình dự đoán bề dày của các loại vật liệu khác nhau.Nguyễn Thành ĐạtTrần Vũ Thiên ÂnNguyễn ThịnhNguyễn Thị Tường Vy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4273(2025)KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO QUẢN TẾ BÀO HỒNG CẦU THỎ (Oryctolagus cuniculus) TRONG MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG Ở NHIỆT ĐỘ 4oC VÀ -18oC IN VITRO
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4500
Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát sự thay đổi hình thái và PCV của hồng cầu thỏ theo thời gian ở các điều kiện bảo quản khác nhau là hồng cầu trong glycerin 37% (-18oC), glycerin 37% (4oC), NaCl 0,6% (4oC), không bổ sung dung dịch (4oC) trong điều kiện in vitro. Kết quả cho thấy hồng cầu trong glycerin 37% (-18oC) có sự ổn định về hình thái hơn so với các nhóm mẫu còn lại, đặc biệt là trong hai tuần đầu khảo sát khi hồng cầu bất thường có tỷ lệ <10%.Phan Thị Phương Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học
2025-02-282025-02-2822210.54607/hcmue.js.22.2.4500(2025)