Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos <p><strong>TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HCMUE J. SCI.)</strong></p><p><strong> </strong></p><p>v <strong>Thông tin chung</strong></p><p><strong>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUE J. Sci.)</strong> là một Tạp chí mở, được phản biện kín hai chiều và xuất bản định kì (01 kì/ tháng).</p><p>Mục đích của <strong>HCMUE J. Sci.</strong> là góp phần vào sự phát triển và phổ biến kiến thức đa ngành về khoa học, giáo dục và các lĩnh vực khác để tăng cường đối thoại giữa các học giả, các nhà nghiên cứu và các học viên. Tạp chí rất mong nhận được các bản thảo phản ánh các kết quả nghiên cứu mới và có ý nghĩa khoa học cao. Tất cả các bản thảo của bài báo gửi đến Tạp chí phải là kết quả nghiên cứu gốc, cả về mặt thực nghiệm hay lí thuyết, chưa từng được công bố. Các bản thảo gửi đến phải tuân thủ các quy định của Tạp chí và không được đồng thời đến các tạp chí khác. Bản thảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên sẽ được thẩm định bởi các chuyên gia.</p><p>v <strong>Giới thiệu về tạp chí</strong></p><p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> là một Tạp chí đa ngành được tài trợ bởi Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn mang đến cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và độc giả những thành tựu mới nhất trong các lĩnh vực khoa học cũng như tạo cho họ những điều kiện thuận lợi nhất để trao đổi học thuật. Tuân thủ các chính sách truy cập mở, các tài liệu được xuất bản có thể được sao chép và phổ biến mà không cần xin phép nhưng phải đưa ra trích dẫn đầy đủ, chính xác về nguồn gốc tài liệu. <strong>HCMUE J. Sci.</strong> công bố các kết quả nghiên cứu khoa học gốc bằng một trong bốn ngôn ngữ: tiếng Việt/ tiếng Anh/ tiếng Pháp hay tiếng Trung Quốc.</p><p>v <strong>Tuyên bố về đạo đức xuất bản</strong><strong></strong></p><strong>HCMUE J. Sci.</strong> cam kết duy trì các tài liệu nghiên cứu gốc với chất lượng cao nhất. Tất cả các bản thảo được chấp nhận để xuất bản sẽ phải chịu sự kiểm duyệt nghiêm ngặt. Bất kì bản thảo nào bị nghi ngờ là đạo văn, giả mạo và tác giả không chính xác sẽ không được xuất bản. vi-VN journal@hcmue.edu.vn (Vũ Thị Thanh Mai) khoadv@hcmue.edu.vn (Đặng Vũ Khoa) Thu, 31 Jul 2025 08:32:28 +0700 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Bài toán giá trị riêng cho toán tử p - Laplace với điều kiện biên Robin có trọng https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4023 Bài toán giá trị riêng là một phần quan trọng trong toán học, thường xuất hiện trong các phương trình vi phân và toán tử. Nó có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như khoa học máy tính, kĩ thuật, vật lí và nhiều lĩnh vực khác. Bài toán giá trị riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ rất lâu, cho đến nay bài toán vẫn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà toán học. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu về sự tồn tại dãy giá trị riêng không âm, không giảm cho toán tử p - Laplace và tính đóng của tập hợp các giá trị riêng đó. Hơn nữa, chúng tôi thiết lập tính bị chặn và tính liên tục Hölder của hàm riêng với điều kiện biên Robin. Bài toán được nghiên cứu với hàm $beta$ xác định trên $\partial \Omega$, không liên tục thoả mãn $\beta \in L^{\infty}(\Omega)$ và $\int_{\partial \Omega}\beta(x)d\sigma > 0$. Nguyễn Ngọc Huy Trường Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4023 TÍNH TRIỆT TIÊU CHO PHƯƠNG TRÌNH KHUẾCH TÁN NHANH TRÊN BIÊN HỖN HỢP VỚI NGUỒN PHI TUYẾN NONLOCAL https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4083 Trong bài nghiên cứu này, các tác giả xây dựng các điều kiện cho tính triệt tiêu của nghiệm tại thời điểm xác định của phương trình khuếch tán, $u_{t}=\Delta u^{m}+a\int_{\Omega}u^{p}(y,t)\mathrm{d}y,\, 0<m<1,\, a,p>0$ trong miền bị chặn $\Omega\subset\mathbb{R}^{N}$ với $N>2$ với điều kiện biên hỗn hợp $u(x)=0,x\in\Gamma_{1};\dfrac{\partial u}{\partial n}=0, x\in\Gamma_{2}$ trong do $\Gamma_{1},\, \Gamma_{2}$ là phân hoạch của $\partial\Omega$ và $n$ là vectơ pháp tuyến bên ngoài biên. Cụ thể hơn, bài nghiên cứu chỉ ra rằng nếu $p>m$, thì mọi nghiệm có hàm dữ liệu ban đầu nhỏ sẽ triệt tiêu và nếu $p<m$ hoặc $p=m$ và $a\muy>1$, nghiệm cực đại của phương trình sẽ luôn dương trong $\Omega$ với mọi $t>0$, trong đó $\muy=\int_{\Omega}\varPhi(x)\mathrm{d}x$ với $\varPhi$ là nghiêm dương của phương trình elliptic $-\Delta\varPhi(x)=1,x\in\Omega;\varPhi(x)=0,x\in\Gamma_{1};\dfrac{\partial\varPhi}{\partial n}=0,x\in\Gamma_{2}$. Lưu Lê Khải Cường, Bùi Ngọc Huy, Lê Tuấn Khải Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4083 THẾ QUANG HỌC VỚI TƯƠNG TÁC SKYRME CHO TÁN XẠ NEUTRON TRÊN OXYGEN-16 TẠI NĂNG LƯỢNG THẤP https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4468 Các tính toán Hartree-Fock (HF) sử dụng thế tương tác nucleon-nucleon hiệu dụng Skyrme để mô tả cấu trúc hạt nhân đã và đang được áp dụng rộng rãi trong vật lý hạt nhân. Trong công trình này, chúng tôi nhấn mạnh khả năng áp dụng của các tính toán đó để mô tả tán xạ đàn hồi ở năng lượng thấp. Sử dụng thế quang học thu được từ tính toán trường trung bình HF với tương tác Skyrme SkM* và SLy4, chúng tôi tính độ lệch pha và tiết diện tán xạ trong quá trình tán xạ neutron trên hạt nhân 16O. Các kết quả thu được cho thấy khả năng của phương pháp trong việc xác định cộng hưởng ở năng lượng thấp. Nguyễn Lê Anh, Nguyễn Đình Quốc Long, Hoàng Thái An, Mai Đoàn Quang Huy, Trình Cao Phi Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4468 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM STEM CHỦ ĐỀ “MÁY PHÂN LOẠI HÀNG HÓA THEO MÀU SẮC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH LỚP 11 https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4565 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cùng với yêu cầu tích hợp giáo dục STEM và giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đặt ra nhu cầu xây dựng các hoạt động giúp học sinh phát triển định hướng nghề nghiệp. Đề tài này tập trung vào phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 11 theo hình thức hoạt động trải nghiệm STEM với chủ đề “Máy phân loại hàng hóa theo màu sắc sản phẩm”. Kết quả thực nghiệm sư phạm, đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp cho thấy hoạt động trải nghiệm STEM giúp phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh, có tác động tích cực đến hứng thú và mong muốn lựa chọn nghề nghiệp kĩ sư điện tử. Lê Châu Đạt, Nguyễn Thanh Nga, Dương Khải Hưng Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4565 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4665 Nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy học phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học môn Sinh học ở các trường trung học phổ thông trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục. Kết quả khảo sát cho thấy giáo viên nhận thức được tầm quan trọng việc phát triển năng lực số cho học sinh và đã tích hợp mục tiêu phát triển năng lực số trong giảng dạy từ đó vận dụng tích cực các thành tố của quá trình day học để phát triển năng lực số cho học sinh qua dạy học môn Sinh học. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục như sự thiếu đồng bộ trong việc ứng dụng công nghệ số và các hạn chế về mặt cơ sở vật chất. Nghiên cứu đề xuất giải pháp: đào tạo định kỳ, phát triển tài liệu hướng dẫn, xây dựng chương trình cố vấn, đánh giá liên tục và khuyến khích đổi mới sáng tạo từ đó phát triển năng lực số cho học sinh đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực bối dưỡng nhân tài cho đất nước trong kỉ nguyên số. Từ khóa: chuyển đối số, phát triển năng lực số, dạy học, học sinh. Dương Gia Thịnh, Nguyễn Hồng Phúc, Đỗ Cao Đạt, Phạm Đình Văn Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4665 KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG SINH ENZYME VÀ XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT PECTINASE ĐƯỢC TIẾT BỞI NẤM MỐC PHÂN LẬP TỪ VỎ BẦN https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4953 Pectinase là nhóm enzyme xúc tác phản ứng phân giải pectin và được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm, được thu nhận từ nhiều nguồn như thực vật và vi sinh vật. Nghiên cứu này phân lập nấm mốc sản sinh pectinase từ mẫu bần, khảo sát các điều kiện nuôi cấy vi nấm trong môi trường bán rắn như cơ chất, pH, độ ẩm cho hoạt tính pectinase tốt nhất. Sau đó khảo sát điều kiện tủa protein và khảo sát ảnh hưởng của điều kiện pH, nhiệt độ và thời gian phản ứng của enzyme sau tủa. Kết quả cho thấy nấm mốc sinh pectinase tốt nhất phân lập từ vỏ bần được định danh là Penicillium chrysogenum hoặc Penicillum citrinum. Môi trường chứa cùi bưởi, độ ẩm 40%, pH 5 là điều kiện cho nấm sinh trưởng và sinh pectinase tốt nhất. Sau khi tủa bằng ethanol 75%, pectinase có hoạt tính tốt nhất ở pH 5, 40oC sau 90 phút với 149,91±6,54 UI/ml. Đoàn Thị Ngọc Thanh, Trần Thị Ngọc Chi Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4953 Nghiên cứu đặc tính dinh dưỡng cá mè vinh ở sông Sài Gòn, thuộc địa phận thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4755 Cá mè vinh (Barbonymus gonionotus, Bleeker, 1850) thuộc họ Cyprinidae, bộ Cypriniformes. Đây là loài cá kinh tế, số lượng đang giảm sút. Kết quả phân tích 104 mẫu cá cho thấy, cá mè vinh thuộc loài ăn tạp thiên về thực vật với hệsố tương quan chiều dài ruột và chiều dài chuẩn (RLG) cao nhất là3,010±0,121, thấp nhất là 2,273±0,209, trung bình là 2,805±0,184. Hệ số này tăng theo sự gia tăng trọng lượng cơ thể cá. Phương trình tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá mè vinh được thể hiện bởi Y = 8E – 0,6x3,1284. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá mè vinh trưởng thành gồm có 5 loại: giáp xác thấp, giun nhiều tơ, thực vật thủy sinh, mùn hữu cơ và côn trùng thủy sinh. Trong đó, thực vật thủy sinh là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,90 %. Nguyễn Minh Ty, Lê Phạm Thái Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4755 SỬ DỤNG SKEWNESS VÀ KURTOSIS ĐỂ PHÂN TÍCH HÀNH VI CÁ NGỰA VẰN TRONG MÔI TRƯỜNG KHÔNG ĐỒNG NHẤT https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4825 Nghiên cứu này điều tra các kiểu di chuyển của hai dòng cá ngựa vằn, AB và TL, trong một môi trường đa dạng. Sử dụng phân tích hình ảnh và các công cụ thống kê như Độ lệch (Skewness) và Độ nhọn (Kurtosis), các nhà nghiên cứu đã phân tích đường đi di chuyển cá nhân, mật độ vị trí và khoảng cách bơi. Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng chú ý trong cách các dòng cá này thích nghi với sự phức tạp của môi trường, đặc biệt là trong cách chúng phân tán và duy trì khoảng cách bơi nhất quán. Những phát hiện này góp phần làm sáng tỏ các phản ứng hành vi đa dạng của cá ngựa vằn đối với sự thay đổi của môi trường. Phạm Phước An, Nguyễn Ngọc Hân, Trần Thị Thanh Thư, Quách Khả Quang Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4825 ĐỐI CHIẾU CHỈ TỐ ĐANG VÀ KẾT CẤU –TEIRU TỪ BÌNH DIỆN PHẠM TRÙ THỂ https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4945 Chỉ tố “đang” trong tiếng Việt và kết cấu “-teiru” trong tiếng Nhật đều là các phương thức diễn đạt ý nghĩa thể phi hoàn thành. Bài viết sử dụng phương pháp miêu tả và đối chiếu ngôn ngữ nhằm làm rõ sự tương đồng và dị biệt của hai đơn vị ngữ pháp này. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ tố “đang” được sử dụng để biểu thị hành động đang diễn ra, tính hạn định/tạm thời của sự tình. Trong khi đó, kết cấu “-teiru” không chỉ biểu thị hành động đang diễn ra mà còn biểu thị trạng thái kết quả, thói quen, kinh nghiệm. Về mặt kết học, cả hai đơn vị ngữ pháp này đều có thể kết hợp với sự tình động và sự tình tĩnh. Kết cấu “-teiru” có khả năng kết hợp với một số vị từ tĩnh biểu thị trạng thái nhận thức, tính chất của sự tình. Nhưng chỉ tố “đang” không thể kết hợp với những sự tình đó. Kết quả nghiên cứu mở ra những định hướng nghiên cứu khả thi liên quan đến phạm trù thể trong tiếng Việt và tiếng Nhật trong tương lai. Phan Tuấn Ly Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4945 ĐỐI CHIẾU MỘT SỐ ĐIỆU TỪ TRONG SÁNG TÁC CỦA LÝ THANH CHIẾU VÀ TỪ NHÂN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM DỰA TRÊN TỪ PHỔ https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4539 Tống từ là một trong thể loại văn học quan trọng trong lịch sử văn học cổ Trung Quốc, gắn bó mật thiết với âm nhạc. Nhờ sự cố gắng nỗ lực không ngừng nghỉ của các nhà sáng tác từ, Tống từ đạt đến đỉnh cao vào thời Tống và ảnh hưởng sâu rộng ở khu vực văn hóa Hán ở thời kì sau, trong đó có Việt Nam. Văn đàn Việt Nam ghi nhận thể loại từ xuất hiện vào năm 938 và phát triển mạnh mẽ vào thời kì nhà Nguyễn. Bên cạnh đó, Lý Thanh Chiếu là một trong những tác giả quan trọng đại diện cho Uyển ước từ phái – từ phái tập trung vào việc điêu luyện trong việc điền từ (lựa chọn từ ngữ điền vào phổ nhạc sao cho uyển chuyển, tinh tế và phù hợp nhất). Do vậy, khi nhắc đến đặc tính nghệ thuật của từ, đa phần các nhà nghiên cứu sẽ sử dụng một số điển mẫu từ phẩm thuộc về Uyển ước từ phái. Bài viết tập trung nghiên cứu, đối chiếu 4 điệu từ - Như mộng lệnh, Hành hương tử, Hoán khê sa, Thanh thanh mạn – nổi danh của Lý Thanh Chiếu với một số sáng tác từ trong văn học trung đại Việt Nam dựa trên từ phổ; qua đó, chỉ ra được một số đặc điểm nổi bật của từ phẩm ở Việt Nam cũng như mức độ hiệp vần của nó. Dương Vĩnh Hưng Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4539 ĐỌC TIỂU THUYẾT CAY ĐẮNG MÙI ĐỜI CỦA HỒ BIỂU CHÁNH TỪ PHÊ BÌNH CẢNH QUAN https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5002 Hồ Biểu Chánh là một trong những tác giả nổi bật của nền văn học quốc ngữ Nam Bộ thế kỷ XX. Ông sở hữu số lượng tác phẩm đồ sộ, đặc biệt có thế mạnh ở thể loại tiểu thuyết - trong đó truyền tải các bài học đạo lý, quan niệm sống ở đời, những giá trị văn hóa đậm chất bản địa thông qua văn phong bình dị, ngôn ngữ mang sắc thái địa phương. Ngoài ra, một phương diện nghệ thuật đóng vai trò quan trọng trong các tác phẩm của Hồ Biểu Chánh chính là yếu tố cảnh quan, được ông dụng công khắc họa trong các tác phẩm, không đơn thuần là không gian tĩnh thúc đẩy tiến trình cốt truyện mà chứa đựng những tầng nghĩa đa dạng. Bài viết này là một thể nghiệm vận dụng hướng tiếp cận phê bình cảnh quan để đọc tiểu thuyết Cay đắng mùi đời của Hồ Biểu Chánh, nhằm đào sâu vào công năng của yếu tố cảnh quan trong việc diễn đạt các giá trị tư tưởng mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm, đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa con người và không gian sống. Qua đó, chúng tôi kỳ vọng có thể đề xuất một hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu thành tựu văn học của Hồ Biểu Chánh nói riêng và văn học quốc ngữ Nam Bộ đầu thế kỷ XX. Phan Mạnh Hùng, Nguyễn Đào Minh Châu Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5002 ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT TRONG THƠ CUNG ĐÌNH TRIỀU NGUYỄN https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5115 Văn học cung đình nói chung và thơ cung đình triều Nguyễn nói riêng đã từng là dòng chảy trung tâm của văn học Việt Nam thời trung đại. Bộ phận văn học đặc biệt này là cả một thế giới nghệ thuật đặc sắc qua phương thức biểu hiện của nó, nhất là khi tiếp cận từ góc nhìn đặc điểm ngôn từ. Bằng các phương pháp hệ thống, so sánh và phân tích cấu trúc từ góc nhìn văn hoá – lịch sử, bài viết hướng đến việc bóc tách đặc trưng chính trong ngôn ngữ thơ cung đình triều Nguyễn như: sử dụng ngôn từ trong hệ thống chủ đề liên quan mật thiết đến đặc trưng giai cấp; sử dụng ngôn từ đậm chất bác học, hàm súc và biểu cảm; sử dụng ngôn từ với đa dạng các biện pháp nghệ thuật mang dấu ấn riêng của từng nhà thơ, từng nhóm tác giả. Trần Phạm Mỹ Nhàn Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5115 TRUNG ƯƠNG CỤC MIỀN NAM LÃNH ĐẠO QUÂN VÀ DÂN NAM BỘ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 - 1954) https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4473 Trong những năm 1951 - 1954, Trung ương Cục miền Nam trực tiếp lãnh đạo quân và dân Nam Bộ đẩy mạnh xây dựng, phát triển lực lượng cách mạng ở địa phương song song với quá trình chiến đấu mạnh mẽ chống lại các cuộc bình định, đánh phá ác liệt của quân đội Pháp và tay sai, tiến tới giam chân, phân tán lực lượng và tiêu diệt sinh lực đối phương, phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ góp phần quan trọng đánh bại thực dân Pháp xâm lược năm 1954. Trong những năm này, chiến trường Nam Bộ diễn ra quá trình đấu tranh giằng co quyết liệt giữa lực lượng cách mạng kháng chiến và quân đội Pháp cùng tay sai. Hoạt động tiến công liên tục, rộng khắp của quân và dân Nam Bộ đạt nhiều kết quả vừa phối hợp với chiến trường Điện Biên Phủ vừa làm tiêu hao sinh lực địch, khiến cho quân đội Pháp và tay sai ở địa phương lâm vào tình trạng “ruỗng nát” và thúc đẩy chiến tranh du kích phát triển. Đồng thời, quá trình Trung ương Cục miền Nam lãnh đạo quân và dân Nam Bộ chiến đấu thời gian này cũng để lại nhiều bài học kinh nghiệm đấu tranh trong các giai đoạn tiếp sau. Thái Văn Thơ Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/4473 KHUNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ GẮN KẾT CỦA SINH VIÊN: CÁC MÔ HÌNH GẮN KẾT https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5060 Gắn kết là một khái niệm quan trọng được cho là yếu tố giúp người học thành công. Bài báo tổng hợp các tài liệu về khái niệm gắn kết, lịch sử hình thành, lý thuyết nền tảng nhằm tìm hiểu cơ chế hoạt động của gắn kết, các mô hình về các yếu tố hình thành gắn kết, khung cơ sở lý luận của gắn kết cũng như tác động của gắn kết đến kết quả học tập của người học. Tài liệu được tìm kiếm từ các cơ sở dữ liệu chính là Scopus và Google Scholar từ đó giúp tổng quan các nội dung có liên quan của bài tổng quan. Kết quả cho thấy gắn kết là khái niệm đa chiều, gồm nhiều thành phần (hành vi, nhận thức, tình cảm, xã hội, gắn kết, tâm lý…). Nhiều lý thuyết khác nhau đã được sử dụng để nghiên cứu về gắn kết trong đó có Lý thuyết Tự quyết cũng như Lý thuyết Kiến tạo Xã hội. Trong giáo dục đại học và trong phạm vi nghiên cứu của bài viết, ba khung cơ sở lý luận đã được tìm hiểu: giao diện giáo dục, giao diện gắn kết và gắn kết tác nhân thể hiện các cơ chế hình thành và tác động ngắn hạn và dài hạn của gắn kết. Các bài tổng quan cũng cho thấy mối quan hệ tích cực của gắn kết đến thành tích học tập của người học phổ thông. Từ kết quả nghiên cứu tổng quan có thể thấy rất cần thực hiện các nghiên cứu gắn kết ở Việt Nam cũng như các biện pháp can thiệp giúp hình thành gắn kết cho sinh viên nhằm thúc đẩy sinh viên học tập chủ động để giúp họ thành công. Phạm Thị Hương , Nguyễn Vũ Phương, Ngô Ngân Hà, Trần Thị Duyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5060 BÊN NGOÀI BÀI HỌC: KHÁM PHÁ SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘNG LỰC VÀ TĂNG TRƯỞNG TÂM LÝ TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH NHƯ MỘT NGOẠI NGỮ DỰA TRÊN NHIỆM VỤ https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5038 Nghiên cứu này xem xét tác động lâu dài của Phương pháp Giảng dạy Ngôn ngữ Dựa trên Nhiệm vụ (TSLI) đối với động lực học tập, khả năng phục hồi học tập và lòng tự trọng của người học tiếng Anh như một ngoại ngữ (EFL). Sử dụng thiết kế nghiên cứu hỗn hợp theo chiều dọc, 180 người học (18–22 tuổi) tham gia trong 10 tháng với các bài học có cấu trúc, kết hợp các nhiệm vụ giao tiếp chân thực phù hợp với sở thích và trình độ của họ. Phân tích định lượng cho thấy sự gia tăng đáng kể, bền vững ở cả ba yếu tố tâm lý, khẳng định vai trò của TSLI trong việc thúc đẩy động lực và khả năng phục hồi của người học. Dữ liệu định tính từ nhật ký phản ánh và phỏng vấn bán cấu trúc làm sáng tỏ nhận thức của người học về sự phù hợp của nhiệm vụ, hợp tác và phản hồi, làm nổi bật tác động tích cực của TSLI đối với sự tự tin và mức độ tham gia học tập. Kết hợp giữa xu hướng định lượng và trải nghiệm định tính cho thấy TSLI nuôi dưỡng động lực và sức khỏe tâm lý theo thời gian. Nghiên cứu này đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về giảng dạy ngôn ngữ bền vững và đưa ra những khuyến nghị có giá trị cho giáo viên thiết kế chương trình học hấp dẫn, phát triển cả năng lực ngôn ngữ và tâm lý toàn diện cho người học EFL. Từ khóa: : Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ dựa trên nhiệm vụ (TSLI), người học tiếng Anh như một ngoại ngữ (EFL), động lực học tập, sự phát triển tâm lý. Lê Đình Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5038 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔ HÌNH XÃ HỘI HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI ĐẶC KHU CÔN ĐẢO, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5097 Bài báo trình bày kết quả khảo sát thực trạng mô hình xã hội học tập cộng đồng tại Đặc khu Côn Đảo trên các khía cạnh: mức độ nhận thức và tham gia của người dân, hiệu quả các hình thức học tập cộng đồng, và đánh giá chương trình học tập theo nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức. Với 241 người dân được khảo sát bằng bảng hỏi định lượng, kết quả cho thấy mô hình đã bước đầu được cộng đồng đón nhận tích cực. Các hình thức học tập gắn với thực tiễn như học qua dự án, học tập từ mô hình gia đình – doanh nghiệp và học trực tuyến được đánh giá cao. Tuy nhiên, tỉ lệ người dân từng tham gia học tập cộng đồng còn thấp, cho thấy vẫn tồn tại khoảng cách giữa nhận thức tích cực và hành vi thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần tăng cường truyền thông, đa dạng hóa nội dung – hình thức – phương pháp tổ chức học tập, thiết lập cơ chế công nhận học tập không chính quy và nâng cao năng lực đội ngũ thực hiện. Những phát hiện này góp phần cung cấp luận cứ thực tiễn quan trọng để hoạch định chính sách giáo dục cho các địa phương có điều kiện đặc thù như huyện đảo. Nguyễn Vĩnh Khương, Giang Thiên Vũ Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5097 XÂY DỰNG CÁC LUẬN CỨ TUÂN THỦ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5143 Với vai trò là một trong hai Trường Đại học Sư phạm trọng điểm cả nước, có sứ mệnh đào đào các thế hệ nhà giáo 4.0 vừa có tài, vừa có đức đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì có thể khẳng định hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ trọng điểm của nhà trường trong bối cảnh hiện nay. Việc xây dựng các luận cứ tuân thủ đạo đức nghiên cứu là cần thiết để bảo vệ người tham gia và người thực hiện nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và kết quả của các công trình nghiên cứu. Số liệu thu được từ nghiên cứu cho thấy rằng có đến 31 khách thể là giảng viên (chiếm 96.88%) và 527 khách thể là học viên/sinh viên (chiếm 89.63%) cho rằng việc xây dựng luận cứ tuân thủ đạo đức nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết và rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Mai Mỹ Hạnh, Cao Anh Tuấn, Trần Thị Diễm Quỳnh, Võ Thành Tiến Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5143 Bản sắc đánh giá của giáo viên và niềm tin về đánh giá trong lớp học https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5103 Các cải cách về đánh giá ở Việt Nam và các quốc gia khác đặt ra yêu cầu đáng kể đối với giáo viên tiếng Anh trong việc áp dụng đánh giá trên lớp học (CBA). Tuy nhiên, việc thực hành CBA lại khác nhau. Bài viết này nhằm mục đích khám phá niềm tin của giáo viên EFL (tiếng Anh như một ngoại ngữ) về CBA, sử dụng phương pháp định tính. Dữ liệu được thu thập từ phỏng vấn bốn giáo viên EFL. Kết quả cho thấy danh mục cốt lõi "Niềm tin của giáo viên về CBA" xoay quanh ba tiểu danh mục nổi bật: "Niềm tin và Cảm xúc", "Kiến thức và Kỹ năng", và "Nhận thức về Vai trò". Những phát hiện này cho thấy sự phức tạp tiềm ẩn trong quá trình ra quyết định của giáo viên trong CBA cần được hiểu thông qua một mô hình được gọi là Bản sắc đánh giá của giáo viên. Các hàm ý sư phạm bao gồm sự cần thiết phải tính đến bản sắc của giáo viên để thu hẹp khoảng cách giữa chính sách và thực tiễn đánh giá. Trịnh Hải An Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/5103