Nghiên cứu đặc tính dinh dưỡng cá mè vinh ở sông Sài Gòn, thuộc địa phận thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Cá mè vinh (Barbonymus gonionotus, Bleeker, 1850) thuộc họ Cyprinidae, bộ Cypriniformes. Đây là loài cá kinh tế, số lượng đang giảm sút. Kết quả phân tích 104 mẫu cá cho thấy, cá mè vinh thuộc loài ăn tạp thiên về thực vật với hệ số tương quan chiều dài ruột và chiều dài chuẩn (RLG) cao nhất là 3,010±0,121, thấp nhất là 2,273±0,209, trung bình là 2,805±0,184. Hệ số này tăng theo sự gia tăng trọng lượng cơ thể cá. Phương trình tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá mè vinh được thể hiện bởi Y = 8E – 0,6x3,1284. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá mè vinh trưởng thành gồm có 5 loại: giáp xác thấp, giun nhiều tơ, thực vật thủy sinh, mùn hữu cơ và côn trùng thủy sinh. Trong đó, thực vật thủy sinh là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,90 %.
Từ khóa
Cá mè vinh, Barbonymus gonionotus, Đặc tính dinh dưỡng, Họ cá chép.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2007). Cơ sở thủy sinh vật. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Eschmeyer, W. T. (2005). Catalogue of life. Pulished by Calofornia Academy of Sciences, San Francisco.
Garcia L, M. B. (2010). Species composition and length-weight relationship of fishes in the Candaba wetland on Luzon Island, Philippines. Journal of Applied Ichthyology 26:946-948.
Kottelat, M. (2001). Freshwater fishes of the Northern Vietnam. Environment and Social Development, Sector Unit East Asia and Pacific Region, The World Bank, 2001, pp. 1-123.
Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, Nguyễn Văn Trọng. (1992). Định loại cá nước ngọt Nam Bộ Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 36-135.
Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân. (2005). Cá nước ngọt Việt Nam: Tập 1, Họ cá chép. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Văn Khôi. (1994). Lớp giáp xác chân chèo, Vịnh Bắc Bộ. NXB Khoa học và Công nghệ.
Nguyễn Thị Mỹ Thuận và Hoàng Đình Trung. (2023). Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, trường Đại học Khoa học Huế, Tập 23, Số 2, trang 199-217.
Nguyễn Minh Ty và Hoàng Đức Đạt. (2010). Nghiên cứu khu hệ cá hệ thống sông Ba. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Số 9 (150), Hà Nội.
Nikolski, G. V. (1963). Ecology of fishes. Acedemic press, London, p. 352.
Phạm Ngọc Hoài, Phan Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Xuân Huấn , Nguyễn Minh Ty. (2021). Tương quan chiều dài và trọng lượng về đặc tính cá Dảnh Nam Bộ Puntioplites proctozysron Bleeker, 1865 ở hồ Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, Tạp chí Đại học Thái Nguyên, 226(14),pp. 185 – 190.
Pauly, D. (1990). Length-converted catch curves and the seasonal growth of fishes. Fishbyte, 8(3), pp. 33- 38.
Rainboth, W. J. (1996). Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Organization of the United nations, Rome, p. 263.
Shirota, A. (1996). The plankton of South Vietnam- Fresh water and Marine Plankton. Overseas Technical Cooperation Agency, Japan, p. 462.
Smith, L. S. (1991). Introduction to fish physiology. Argent laboratories, p. 352.
The California Academy of Sciences. (2020). Eschmeyer’s catalog of fishes 2020. Species of Fishes by Family/Subfamily, Update of from Nov.2, 2020.