ỨNG DỤNG MẪU SINH PHẨM HUYẾT HỌC ĐỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC Ở QUY MÔ PILOT

Võ Ngọc Nguyên 1, , Trần Hữu Tâm 2, Vũ Đình Dũng 2, Nguyễn Thị Hồng Phương 2, Thái Mỹ Trân 2, Nguyễn Thúy Hương 3
1 Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh; Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh.
2 Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh
3 Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh; Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Tại Việt Nam, ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm (EQA) huyết học là hoạt động phòng xét nghiệm y học bắt buộc thực hiện. Triển khai chương trình EQA cần có vật liệu là mẫu kiểm chuẩn. Nghiên cứu chế tạo, gửi mẫu sinh phẩm huyết học đến 60 phòng xét nghiệm và đánh giá kết quả phân tích mẫu trên ba thông số: hồng cầu (RBC), bạch cầu (WBC) và tiểu cầu (PLT). Kết quả phân tích mẫu phòng xét nghiệm được đánh giá theo hai nhóm phương pháp là đo điện trở và đo quang trong 12 tháng liên tục, thông qua chỉ số CV% và z-score. Nghiên cứu chọn ba dòng thiết bị đại diện cho phương pháp đo điện trở (Horiba ABX ABC Vet, Sysmex XP Series, Mindray BC 2000) và ba dòng thiết bị đại diện phương pháp đo quang (Sysmex XN series, Horiba Yumizen H500, Mindray BC 5100). Kết quả cho thấy CV% của phương pháp đo quang nhỏ hơn so với phương pháp đo điện trở. Chỉ số z-score trung bình không đạt gặp nhiều ở thông số bạch cầu. Tỉ lệ phòng xét nghiệm có z-score không đạt giảm sau 12 tháng, cho thấy phòng xét nghiệm tham gia chương trình EQA huyết học có sự cải thiện chất lượng. Ứng dụng mẫu sinh phẩm do đơn vị trong nước cung cấp giúp tự chủ về khoa học – công nghệ trong hoạt động nâng cao chất lượng xét nghiệm.

 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Dean, L. (2005). Blood groups and red cell antigens (Vol. 2). Bethesda: NCBI.
Fritsma, G. A. (2013). Quality Assurance in Hematology and Hemostasis Testing. Hematology-E-Book: Clinical Principles and Applications (4th ed). Elsevier Health Sciences.
Kawai, Y., Nagai, Y., Ogawa, E., & Kondo, H. (2017). Japanese Society for Laboratory Hematology flow cytometric reference method of determining the differential leukocyte count: external quality assurance using fresh blood samples. International Journal of Laboratory Hematology, 39(2), 202-222. http:/doi.org/10.1111/ijlh.12607
Miller, W. G. (2003). Specimen materials, target values and commutability for external quality assessment (proficiency testing) schemes. Clinica chimica acta, 327(1-2), 25-37. http:/doi.org/ 10.1016/S0009-8981(02)00370-4
Sciacovelli, L., Secchiero, S., Zardo, L., Zaninotto, M., & Plebani, M. (2006). External quality assessment: an effective tool for clinical governance in laboratory medicine. Clinical Chemistry and Laboratory Medicine (CCLM), 44(6), 740-749. http:/doi.org/10.1515/CCLM.2006.133
Sciacovelli, L., Secchiero, S., Zardo, L., & Plebani, M. (2010). The role of the external quality assessment. Biochemia Medica, 20(2), 160-164. https://hrcak.srce.hr/53351
Turgeon, M. L. (2017). Clinical hematology: theory and procedures (6th ed). Lippincott Williams & Wilkins.
Vo, N. N., Tran, H. T., Truong, Q. T., & Nguyen, T. H. (2021). Optimization of Storage Medium for Hematological Reference Samples in External Quality Assessment. Applied Sciences, 11(18), Article 8777. http:/doi.org/10.3390/app11188777
Vo, N. N., Tran, H. T., Nguyen, T. H. P., Vu, D. D., Vo, T. S., & Nguyen, T. H. (2022). Determination of the Assigned Values of Blood Cells by an Impedance Method for Hematological Reference Samples Used in Hematology External Quality Assessment (EQA) Programs. Biomedicines, 10(12), Article 3169. http:/doi.org/10.3390/biomedicines10123169
Whitehead, T. P., & Woodford, F. P. (1981). External quality assessment of clinical laboratories in the United Kingdom. Journal of clinical pathology, 34(9), 947-957.
http:/doi.org/10.1136/jcp.34.9.947